Soạn bài Sự phát triển của từ vựng, Tài Liệu Học Thi sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 9: Sự phát triển của từ vựng, cung cấp những kiến thức cơ bản về sự phát triển của
Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ Việt cũng không ngừng phát triển. Bài học Sự phát triển của từ vựng trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 sẽ giúp học sinh hiểu rõ hiện tượng trên.
Dưới đây là tài liệu Soạn văn 9: Sự phát triển của từ vựng, mời các bạn tham khảo.
Soạn văn Sự phát triển của từ vựng
I. Sự biến đổi và phát triển của từ vựng
1. Trong bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông” cảm tác của Phan Bội Châu (Ngữ Văn 8, tập Một) có câu “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế”.
– Từ “kinh tế” trong bài thơ có nghĩa từ cụm từ “kinh bang tế thế” nghĩa là trị nước cứu đời.
– Ngày nay, chúng ta hiểu từ “kinh tế” có nghĩa là tổng thể nói chung các hoạt động sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất cho con người và xã hội. (Không giống với nghĩa từ mà Phan Bội Châu đã sử dụng).
– Nhận xét: Nghĩa của từ có thể biến đổi theo thời gian, hoàn thiện và phát triển hơn.
2. Đọc kĩ các câu sau (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du), chú ý những từ in đậm.
– Nghĩa của các từ:
- Xuân: mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên, thường được coi là mở đầu của năm.
- Tay: bộ phận của cơ thể người, từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm.
– Từ “xuân” trong câu: “Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân” là nghĩa gốc; trong câu “Ngày xuân em hãy còn dài” là nghĩa chuyển (chỉ tuổi trẻ)
=> Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ (phẩm chất).
– Từ “tay” trong câu “Giở kim thoa với khăn hồng trao tay” là nghĩa gốc; trong câu “Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người” là nghĩa chuyển (chỉ sự thành thạo lành nghề).
=> Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ (bộ phận cơ thể con người).
=> Tổng kết:
– Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
– Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ, phương thức hoán dụ.
II. Luyện tập
Câu 1. Từ chân trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:
– Từ chân dùng với nghĩa gốc ở câu: a
– Từ chân dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ: b, c
– Từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ: d
Câu 2.
Từ trà trong trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng) được dùng với nghĩa chuyển. Nó tương đồng với nghĩa gốc của từ trà (trong từ điển tiếng Việt) ở chỗ để chỉ sản phẩm thực vật, đã được sao hoặc chế biến ở dạng khô, dùng để pha nước uống.
Câu 3.
Nghĩa chuyển của từ đồng hồ trong các từ đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng… dùng chỉ những đồ vật có hình thức giống với chiếc đồng hồ, dùng để đo một đơn vị nào đó.
Câu 4. Hãy tìm ví dụ để chứng minh các từ hội chứng, ngân hàng, sốt, vua là những từ nhiều nghĩa.
– Hội chứng:
- Nghĩa gốc: tập hợp các triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh (Ví dụ: hội chứng viêm màng não…).
- Nghĩa chuyển: tập hợp các hiện tượng, sự kiện (thường là không tốt) cùng xuất hiện ở nhiều người, nhiều nơi của một tình trạng, một vấn đề xã hội (Ví dụ: hội chứng ly hôn).
– Ngân hàng:
- Nghĩa gốc: tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý các nghiệp vụ về tiền tệ, tín dụng (Ví dụ: ngân hàng BIDV…).
- Nghĩa chuyển: kho lưu trữ những thành phần, bộ phận của cơ thể để sử dụng khi cần (Ví dụ: ngân hàng máu…).
– sốt:
- Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường, do bị bệnh (Ví dụ: hạ sốt…).
- Nghĩa chuyển: tăng mạnh một cách đột ngột, nhất thời về nhu cầu hay giá cả (Ví dụ: sốt đất), còn đang nóng, vừa mới bắc ở bếp xuống (Ví dụ: cơm sốt).
– vua:
- Nghĩa gốc: người đứng đầu nhà nước, thường lên cầm quyền bằng con đường kế vị (Ví dụ: nhà vua…).
- Nghĩa chuyển: người được coi là nhất, không ai hơn trong một chuyên môn nào đó (Ví dụ: vua đầu bếp…).
Câu 5. Đọc câu thơ trong SGK:
– Câu thơ “Mặt trời trong lăng rất đỏ” được sử dụng phép tu từ ẩn dụ. Giữa “mặt trời” và “Bác Hồ” có những phẩm chất tương đồng với nhau.
– Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ. Bởi vì sự chuyển nghĩa trong câu thơ thứ hai chỉ được nhà thơ sử dụng trong bài thơ trên, không có tính phổ biến rộng rãi.
* Bài tập ôn luyện
Cho các câu thơ sau:
a.
Tưởng rằng biển nhỏ
Mà to bằng trời.
(Bé nhìn biển, Trần Mạnh Hảo)
b.
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
(Thuyền và biển, Xuân Quỳnh)
– Tra từ điển và cho biết nghĩa của từ “biển”.
– Từ “biển” trong câu nào dùng với nghĩa gốc, nghĩa chuyển?
– Nghĩa “biển” được chuyển nghĩa theo phương thức nào?
– Có thể coi đây là hiện tượng phát triển nghĩa của từ không? Vì sao?
Gợi ý:
– Biển: Vùng nước mặn rộng lớn trên bề mặt Trái Đất.
– Từ “biển” trong câu a mang nghĩa gốc, trong câu b mang nghĩa chuyển.
– Từ “biển” được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ (có sự tương đồng về phẩm chất).
– Không thể coi đây là hiện tượng phát triển nghĩa của từ. Vì ở trường hợp này, nhà thơ đã dựa trên mối tương đồng giữa biển và em, nhằm thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình đó là nỗi nhớ thương của em với anh – thuyền. Việc chuyển nghĩa này chỉ mang tính chất lâm thời, được nhà thơ sử dụng trong tác phẩm của mình chứ không được sử dụng phổ biến.