Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu, Để giúp cho việc chuẩn bị bài của những bạn học sinh trở nên dễ dàng hơn, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu tài liệu soạn văn 7: Thêm
Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu đến tất cả thầy cô và các bạn tài liệu soạn văn 7: Thêm trạng ngữ cho câu, được đăng tải tại đây.
Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu là tài liệu vô cùng hữu ích bao gồm hai phần chính: soạn văn đầy đủ và soạn văn chi tiết. Hi vọng rằng, với tài liệu này thì các bạn có thể dễ dàng chuẩn bị bài học trước khi đến lớp. Sau đây chúng tôi xin mời các thầy cô và các bạn cùng tham khảo tài liệu này.
Xem Tắt
Soạn văn Thêm trạng ngữ trong câu đầy đủ
I. Kiến thức cơ bản
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.[…] Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
1. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên.
2. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì?
3. Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu?
Trả lời:
1. Các trạng ngữ có trong đoạn văn:
– Dưới bóng tre xanh
– Đã từ lâu đời
– Đời đời, kiếp kiếp
– Đã mấy nghìn năm
– Với người
– Từ ngàn đời nay
2. Theo thứ tự trạng từ đánh dấu ở câu 1 ta thấy các trạng từ bổ sung ý nghĩa cho câu như sau:
(1): làm rõ, xác định về mặt không gian (nơi chốn) cho điều được nói đến trong câu.
(2), (3), (4): bổ sung thêm thành phần ý nghĩa xác định về mặt thời gian cho câu.
3. Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí:
– Trạng ngữ có thể nằm ở đầu câu: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
– Trạng ngữ nằm ở cuối câu: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.– Trạng ngữ có thể nằm ở giữa câu: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […].
(Vũ Bằng)
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
(Vũ Tú Nam)
c. Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
(Vũ Bằng)
d. Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kỳ diệu.
(Võ Quảng)
Trả lời:
a. chủ ngữ (đầu câu), vị ngữ (giữa câu)
b. trạng ngữ chỉ thời gian
c. phụ ngữ của cụm động từ
d. Câu đặc biệt.
2. Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây:
a. Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
(Thạch Lam)
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
(Đặng Thai Mai)
Trả lời:
a.
– khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi.
– trong cái vỏ xanh kia, dưới ánh nắng.
– vì cái chất quý trong sạch của Trời.
– như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
b. với khả năng thích hợp với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây.
3. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học:
a. Hãy phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 2.
b. Kể thêm những loại trạng ngữ khác mà em biết. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
a.
– Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi (Trạng ngữ chỉ thời gian).
– Trong cái vỏ xanh kia, dưới ánh nắng (Trạng ngữ chỉ không gian (nơi chốn)).
– Vì cái chất quý trong sạch của Trời (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân).
– Như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết (Trạng ngữ chỉ cách thức).
– Với khả năng thích hợp với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây (Trạng ngữ chỉ phương tiện).
b.
– Trạng ngữ chỉ mục đích.
Ví dụ: Để đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới, em phải ra sức ôn tập.
– Trạng ngữ chỉ phương tiện.
Ví dụ: Với trang sách và chiếc bút bi, Hoa miệt mài ghi chép.
– Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
Ví dụ:
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Xuân Quỳnh)
Soạn văn Thêm trạng ngữ trong câu ngắn gọn
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Trả lời các câu hỏi trong trang 39 sgk Ngữ văn 7 tập 2
1. Xác định trạng ngữ
– Dưới bóng tre xanh.
– Đã từ lâu đời.
– Đời đời, kiếp kiếp..
– Đã mấy nghìn năm.
– Với người.
– Từ ngàn đời nay.
2. Các trạng ngữ trên bổ sung ý nghĩa về không gian( 1), thời gian(2, 3, 4, 6), về cách thức (5).
3. Có thể chuyển trạng ngữ lên đầu câu.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 7 tập 2)
a. Nằm trong thành phần chủ ngữ của câu.
b. Là trạng ngữ.
c. Là bổ ngữ cho động từ chuộng.
d. Là câu đặc biệt.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 7 tập 2)
a.
– Như báo trước mùa về của một thứ quà thanh nhã và tinh khiết.
– Khi đi qua những cánh đồng xanh mà hạt thóc nếp đầu tiên trĩu thân lúa còn tươi
– Trong cái vỏ xanh kia.
– Dưới ánh nắng.
b. Với khả năng thích ứng với hoàn cảnh như chúng ta vừa nói trên đây.
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn 7 tập 2)
a. 1,2 – trạng ngữ thời gian.
3,4 – trạng ngữ không gian.
b. Trạng ngữ nguyên nhân.