Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh, Sau đây chúng tôi sẽ tiếp tục gửi đến các thầy cô và các bạn học sinh tài liệu soạn văn 7: Tìm hiểu chung về
Để có thể học môn Ngữ văn 7 một cách hiệu quả, thì hiện nay các bạn học sinh thường soạn bài trước ở nhà. Và để giúp cho các bạn có thể dễ dàng và nhanh chóng chuẩn bị bài trước khi đến lớp thì sau đây chúng tôi xin giới thiệu tài liệu soạn văn 7: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh.
Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh là một tài liệu vô cùng hữu ích, giúp cho các bạn nhanh chóng chuẩn bị nội dung bài học trước khi đến lớp. Tài liệu này gồm có hai phần: soạn văn đầy đủ và soạn văn ngắn gọn, sau đây mời các thầy cô và các bạn cùng tham khảo.
Xem Tắt
Soạn văn Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh đầy đủ
I. Kiến thức cơ bản
1. Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh?
Trả lời:
Trong đời sống, chúng ta vẫn thường làm sáng tỏ một việc gì đó cho người khác thấy hoặc làm cho ai đó tin vào nhận định của mình. Người ta chỉ có thể tin vào nhận định của ai đó khi nhận định đó có căn cứ đúng đắn, dựa trên những sự thật được thừa nhận. Chẳng hạn, chứng minh mình bị bệnh thì phải đưa ra giấy khám bệnh,… Vậy, chứng minh là dùng cái được thừa nhận là đúng, có thật để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.
2. Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy?
Trả lời:
Trong văn bản nghị luận, chứng minh là cách sử dụng lý lẽ, vận dụng lí lẽ nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng sự thật (thay vì nêu bằng chứng), vận dụng lí lẽ, dẫn chứng nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng đắn. Các lí lẽ, dẫn chứng phải được lựa chọn thật tiêu biểu, trình bày càng rõ ràng, phong phú càng có sức thuyết phục.
3. Đọc bài văn nghị luận sau và trả lời câu hỏi.
ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì…
Oan Đi-xnây từng bị tòa báo sa thải vì thiếu ý tưởng. Ông cũng nếm mùi phá sản nhiều lần trước khi sáng tạo nên Đi-xnây-len.
Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
Lép Tôn-xtôi, tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng Chiến tranh và hòa bình, bị đình chỉ học đại học vì “vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập”.
Hen-ri Pho thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công.
Ca sĩ ô-pê-ra nổi tiếng En-ri-cô Ca-ru-xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được.
Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.
(Theo Trái tim có điều kỳ diệu)
Câu hỏi:
a. Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.
b. Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin không? Qua đó, em hiểu phép lập luận chứng minh là gì?
Trả lời:
a. Luận điểm cơ bản: Đừng sợ vấp ngã.
– “Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ”
– “Vậy bạn xin chớ lo thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.”
b. Cách lập luận của bài văn:
– Vấp ngã là chuyện bình thường (sử dụng ví dụ).
– Dẫn chứng bằng vấp ngã của những người nổi tiếng.
– Điều đáng sợ là thiếu sự cố gắng.
Các sự thật được dẫn ra có sự đáng tin. Qua đó ta thấy phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ, dẫn chứng chân thực để chứng tỏ luận điểm là đúng.
II. Rèn luyện kỹ năng
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.
KHÔNG SỢ SAI LẦM
Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không được gì. Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
Khi tiến bước vào tương lai, bạn làm sao tránh được sai lầm? Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công.
Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi thì tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.
Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.
(Theo Hồng Diễm).
Câu hỏi:
a. Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó?
b. Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?
c. Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã?
Trả lời:
a. Nhan đề Không sợ sai lầm chính là luận điểm chính của bài văn.
– Những câu văn mang luận điểm chính của bài văn trên.
– Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
– Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
– Thất bại là mẹ của thành công.
– Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.
b. Trong bài văn trên, để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã đưa ra những luận cứ:
– Không chịu mất thì cũng chẳng được gì: Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ!
– Khó tránh được sai lầm trên con đường bước vào tương lai: Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công.
– Không liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm mà phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm: Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.
c. Để lập luận chứng minh, trong bài Đừng sợ vấp ngã, người viết đã sử dụng lí lẽ và nhân chứng, còn ở bài Không sợ sai lầm người viết sử dụng lí lẽ và phân tích lí lẽ.
Soạn văn Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh ngắn gọn
I. Mục đích và phương pháp chứng minh
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Ví dụ:
– Kiểm tra người nhận thư có đúng hay không?
– Khi kê khai thông tin cần xác định người kê khai là đúng người.
Cần chứng minh khi bị hoài nghi về việc nào đó. Và cần phải đưa ra bằng chứng xác đáng. Như vậy, chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ một ý kiến (vấn đề) nào đó là sự thật.
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2)
Trong văn nghị luận, khi chỉ được sử dụng lời văn thì cách tốt nhất để chứng minh một ý kiến, đó là sử dụng lí lẽ, dẫn chứng, lập luận để chứng minh tính đúng của một luận điểm.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2)
a.
– Luận điểm cơ bản của bài này là: Đừng sợ vấp ngã.
– Những câu văn mang luận điểm đó:
+ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.
+ Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.
b. Người viết đưa ra những dẫn chứng hết sức xác thực:
– Nêu một số ví dụ về việc vấp ngã trong đời sống hằng ngày.
– Nêu năm danh nhân thế giới đã từng vấp ngã nhưng vấp ngã không cản trở việc họ thành đạt vẻ vang về sau.Qua đó, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy.
II. Luyện tập
Trả lời những câu hỏi trong trang 43 sgk Ngữ văn 7 tập 2
a. Luận điểm: Không sợ sai lầm. Thể hiện qua các câu văn:
– “Thất bại là mẹ của thành công”.
– “Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình”.
b. Luận cứ được nêu là hiển nhiên, đầy sức thuyết phục:
– Người không phạm sai lầm, thì hoặc là ảo tưởng, hoặc là hèn nhát.
– Người sợ sai lầm là người sợ hãi thực tế, không thể tự lập.
– Không mất cũng sẽ không được.
– Sai lầm có hai mặt xấu và tốt.
– Thất bại là mẹ thành công.
c. Khác với bài văn Đừng sợ vấp ngã sử dụng lí lẽ và dẫn chứng thì ở Không sợ vấp ngã lại dùng lí lẽ kết hợp với phân tích lí lẽ.