Soạn bài Từ mượn, Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu cho bạn đọc bài soạn văn lớp 6: Từ mượn. Tài liệu trên sẽ giúp ích cho bạn đọc chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Do quỹ thời gian học trên lớp khá hạn hẹp nên đối với môn Ngữ Văn lớp 6 học sinh thường phải chuẩn bị bài trước ở nhà.
Dưới đây là tài liệu học tập Soạn văn 6: Từ mượn, hi vọng tài liệu này có thể giúp ích cho học sinh trong việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Xem Tắt
Soạn văn Từ mượn
I. Từ thuần Việt và từ mượn
1. Dựa vào các chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích hãy giải thích các từ trượng, tráng sĩ trong các câu sau:
Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng […].
(Thánh Gióng)
- trượng: đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức 3,33 mét), ở đây hiểu là rất cao.
- tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn (tráng: khỏe mạnh, to lớn; sĩ: người trí thức thời xưa, những người được tôn trọng nói chung).
2. Các từ được chú thích có nguồn gốc từ nước ngoài (cụ thể là Trung Hoa).
3.
– Các từ được mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn,
– Các từ được mượn từ ngôn ngữ khác: ra-đi-ô, in-tơ-nét
– Các từ được Việt hóa: xà phòng, buồm, mít tinh, gan, điện, ga, bơm, xô viết
4. Nhận xét
– Các từ mượn trên có những từ được Việt hóa cao, khá gần với từ thuần Việt như: xà phòng, buồm, mít tinh, gan, điện, ga…
– Nhưng cũng có các từ chỉ được phiên âm lại như: giang sơn, sứ giả, ra-đi-ô, in-tơ-nét…
=>Tổng kết:
– Từ mượn là những từ được vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.
– Bộ phận từ mượn quan trọng nhất của tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (từ gốc Hán và từ Hán Việt)
– Tiếng Việt có thể mượn của một số ngôn ngữ khác: tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga…
II. Nguyên tắc mượn từ
Bác Hồ đã nêu ra hai mặt của việc sử dụng từ mượn:
– Mặt tích cực: “Có những chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng nghĩa thì cần phải mượn chữ nước ngoài”. Việc mượn từ giúp cho ngôn ngữ dân tộc trở nên phong phú hơn.
– Mặt tiêu cực:
“Còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng, mà cũng mượn chữ nước ngoài? Ví dụ:
“Không gọi xe lửa mà gọi “hỏa xa”, máy bay gọi là “phi cơ” […].”
Việc lạm dụng từ mượn như vậy sẽ làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt, ảnh hưởng đến giá trị văn hóa của dân tộc.
=>Tổng kết: Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Nhưng để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.
III. Luyện tập
Bài 1. Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ nào)
a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.
Các từ mượn là:
- vô cùng: ở mức độ cao nhất, không diễn tả nổi
- ngạc nhiên: lấy làm lạ, bất ngờ
- tự nhiên: không có hoặc không rõ lý do
- sính lễ: đồ lễ nhà trai đem đến nhà gái trong đám cưới.
b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
Từ mượn: gia nhân (người làm)
c. Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
- pốp: một loại nhạc
- lãnh địa: vùng đất thuộc quyền của lãnh chúa.
- in-tơ-nét: mạng máy tính
Bài 2. Xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đấy.
a.
- khán giả (khán: xem, giả: người): người xem
- thính giả ( thính: nghe, giả: người): người nghe
- độc giả (độc: độc, giả: người): người đọc
b.
- yếu điểm (yếu: quan trọng, điểm: vị trí, điểm): điểm quan trọng
- yếu lược (yếu: quan trọng, lược: tóm tắt): tóm tắt những điều quan trọng
- yếu nhân (yếu: quan trọng, nhân: người): người quan trọng
Bài 3. Liệt kê một số từ mượn:
a. Là tên các đơn vị đo lường: tấn, tạ, yến, ki-lô-gam, gam, ki-lô-mét, đề-xi-mét, mét, xăng-ti-mét, lít…
b. Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: pê-đan, gác-đơ-bu, xích, líp, nan hoa, săm, lốp…
c. Là tên một số đồ vật: cát-sét, dương cầm, vĩ cầm, vi-ô-lông, xoong…
Bài 4. Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?
a. Bạn bè tới tấp phôn/gọi điện đến.
b. Ngọc Linh là một fan/người say mê bóng đá cuồng nhiệt.
c. Anh đã hạ nốc ao/đo ván võ sĩ nước chủ nhà.
– Các từ mượn: phôn, fan, nốc ao.
– Các từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật. Đối tượng giao tiếp thường là bạn bè, những người cùng lứa tuổi với nhau.
Bài 5. Chỉnh tả (nghe – viết): Thánh Gióng (từ Tráng sĩ mặc áo giáp đến lập đền thờ ngay ở quê nhà).
– Học sinh cần viết đúng chính tả.
– Chú ý các âm: l/n (lúc, lớp, lều, lửa, lại…); s/x (tráng sĩ, Sóc Sơn…).
* Bài tập ôn luyện thêm:
Bài 1. Tìm từ mượn trong các câu sau:
a. Sơn Tinh không không hề nao núng
b. Hai vợ chồng Sọ Dừa ở với nhau rất hạnh phúc.
c. Lương y như từ mẫu.
d. Tre anh hùng lao động! Tre anh hùng chiến đấu!
Bài 2: Hãy kể một số từ mượn:
– Là tên của loài hoa
– Là tên của các loại đồ ăn, đồ uống
Gợi ý:
Bài 1. Các từ mượn là:
a. Sơn Tinh, nao núng
b. hạnh phúc
c. lương y, từ mẫu
d. anh hùng, lao động, chiến đấu
Bài 2.
Một số từ mượn:
– Là tên của loài hoa: vi-ô-lét, lay-ơn, thược dược, sơn trà, bách hợp, tuy-líp…
– Là tên của các loại đồ ăn, đồ uống: cà phê, ca cao, xúc xích…