Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội, Mời các bạn học sinh cùng Tài Liệu Học Thi theo dõi mẫu Soạn bài lớp 7: Tục ngữ về con người và xã hội để có thêm nhiều tư liệu
Soạn văn là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để giúp các bạn học sinh học tốt môn ngữ văn. Sau đây Download.com.vn xin giới thiệu tài liệu Soạn bài lớp 7: Tục ngữ về con người và xã hội.
Tài liệu được chúng tôi biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 tập 2. Với tài liệu này sẽ giúp các bạn biết cách soạn bài chi tiết, khoa học và dễ hiểu nhất nhằm đảm bảo có được sự chuẩn bị tốt nhất trước khi đến lớp. Mời các bạn cùng theo dõi và tải tài liệu tại đây.
Xem Tắt
Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội đầy đủ
I. Thể loại
(Xem thêm trong bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất)
Ngoài các cách gieo vần tương tự như ở bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, các câu tục ngữ về con người và xã hội còn nổi bật ở những khía cạnh khác:
Sử dụng các hình ảnh so sánh, hoán dụ, các phép đối,… hiệu quả.
Đưa ra những câu tục ngữ có nghĩa đối lập nhưng không loại trừ nhau mà còn bổ sung cho nhau. Ví dụ như hai câu 5, 6:
+ Không thầy đố mày làm nên
+ Học thầy không tày học bạn.
Không nên căn cứ vào ý nghĩa của câu sau để phủ nhận vai trò của người thầy cũng như đề cao vai trò của bạn quá mức. Thực ra, đây chỉ là những cách nói hình ảnh. Nói đến “thầy” là nói đến nhà trường, đến những tri thức sách vở, còn nói đến “bạn” là nói đến thực tiễn đời sống muôn màu vẻ. Có câu “Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, còn cây đời mãi mãi xanh tươi”, tri thức đời sống rất quan trọng nhưng không ai có thể phủ nhận vai trò của nhà trường, của tri thức sách vở trong việc mở mang vốn tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách của con người. Tri thức sách vở và tri thức đời sống đều cần thiết, không loại trừ nhau, trái lại, phải bổ sung cho nhau để con người được hoàn thiện.
II. Kiến thức cơ bản
1. Đọc kĩ văn bản và chú thích các từ mặt người và không tày.
2. Phân tích từng câu tục ngữ
Câu | Nghĩa của tục ngữ | Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện |
1 | Con người quý hơn tiền bạc. | Đề cao giá trị của con người. |
2 | Răng và tóc là các phần thể hiện hình thức, tính nết con người. | Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người. |
3 | Dù khó khăn về vật chất, vẫn phải trong sạch, không làm điều xấu. | Dù nghèo khó vẫn phải biết giữ gìn nhân cách tốt đẹp. |
4 | Cần phải học cách ăn, nói,… đúng chuẩn mực. | Cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá. |
5 | Muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn. | Đề cao vị thế của người thầy. |
6 | Học thầy không bằng học bạn. | Đề cao việc học bạn. |
7 | Khuyên con người biết yêu người khác như chính bản thân mình. | Đề cao cách ứng xử nhân văn. |
8 | Được hưởng thành quả, phải nhớ ơn người tạo ra thành quả đó. | Phải biết ơn với người có công lao giúp đỡ, gây dựng, tạo nên thành quả. |
9 | Việc lớn, việc khó không thể do một người làm được, mà phải cần nhiều người hợp sức. | Khẳng định sức mạnh của tình đoàn kết. |
3.* Câu tục ngữ nêu mối quan hệ thầy trò, bình luận, đánh giá vai trò của người thầy và xác định việc tiếp thu học hỏi từ bạn bè được nhân dân đúc kết:
+ Không thầy đố mày làm nên.
+ Học thầy không tày học bạn.
Mới đọc tưởng chừng hai câu tục ngữ đối lập nhau nhưng thực chất lại bổ sung chặt chẽ cho nhau. Cả hai câu, câu nào cũng đề cao việc học, chỉ có học tập, biết tìm thầy mà học thì con người mới có thể thành tài, có khả năng đóng góp cho xã hội và sống mới có ý nghĩa.
4. Các giá trị nổi bật của các đặc điểm trong tục ngữ:
* Diễn đạt bằng so sánh:
+ Một mặt người bằng mười mặt của.
+ Học thầy không tày học bạn.
+ Thương người như thể thương thân.
Phép so sánh được sử dụng rất đa dạng, linh hoạt. Trong câu thứ nhất, so sánh “bằng”, hai âm “ươi” (người – mười) vần và đối nhau qua từ so sánh. Trong câu thứ hai cũng diễn đạt quan hệ đó, dân gian so sánh “tày”, vần với âm “ay” trong vế đưa ra so sánh (thầy). Câu thứ ba dùng phép so sánh “như”. Các cách sử dụng đó có tác dụng dễ thuộc, dễ nhớ, chuyển tải ý tưởng một cách dễ dàng.
* Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Một cây làm chẳng nên non
+ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ nhất: từ quả – cây nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ, sinh thành. Tương tự như vậy, cây và non chuyển sang nghĩa một cá nhân và việc lớn, việc khó là những phép ẩn dụ có tác dụng mở rộng nghĩa, diễn đạt uyển chuyển các ý tưởng cần nêu.
* Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
+ Cái răng, cái tóc (không những chỉ răng tóc cụ thể, mà còn chỉ các yếu tố hình thức nói chung – là những yếu tố nói lên hình thức, nhân cách con người).
+ Đói, rách (không những chỉ đói và rách mà còn chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung); sạch, thơm chỉ việc giữ gìn tư cách, nhân phẩm tốt đẹp.
+ Ăn, nói, gói, mở ngoài nghĩa đen còn chỉ việc học cách giao tiếp, ứng xử nói chung.
+ Quả, kẻ trồng cây, cây, non cũng là những từ có nhiều nghĩa, như đã nói trong câu 3.
Các cách dùng từ này tạo ra các lớp nghĩa phong phú, thích ứng với nhiều tình huống diễn đạt và hoàn cảnh giao tiếp.8
III. Rèn luyện kỹ năng
1. Cách đọc
Cách đọc tục ngữ cơ bản giống nhau, đều phải đảm bảo đọc đúng vần, đúng nhịp. Ngay cả với những câu tục ngữ có hình thức ca dao (“Một cây làm chẳng nên non…”) thì tính chất đúc rút kinh nghiệm vẫn là chủ yếu, cần đọc rõ ràng, rành mạch, không cần chú ý nhiều đến yếu tố truyền cảm.
2. Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ đã học trong bài này.
Gợi ý: Tham khảo các câu tục ngữ sau:
Đồng nghĩa:
+ Người sống hơn đống vàng.
+ Lấy của che thân, không ai lấy thân che của.
+ Uống nước nhớ nguồn.
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Nhiễu điều phủ lấy giá gương.
+ Người trong một nước phải thương nhau cùng.
Trái nghĩa:
+ Của trọng hơn người.
+ Ăn cháo đá bát.
+ Được chim bẻ ná, được cá quên cơm
Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội ngắn gọn
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Học sinh tự đọc
Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Câu | Nghĩa của câu | Giá trị kinh nghiệm | Trường hợp ứng dụng |
(1) |
Con người quý hơn của cải |
Đề cao giá trị con người |
– Giáo dục: Là triết lí đúng đắn. Phê phán thái độ sống sai lầm. – An ủi, động viên trường hợp mất mát về tài sản. |
(2) | Răng, tóc thể hiện hình thức, tính nết con người | Cần biết chăm chút từng yếu tố nhỏ | trong cách sống xuề xòa |
(3) | Dù nghèo khổ vẫn sống trong sạch, lương thiện | nghèo khó vẫn phải giữ gìn nhân cách | giáo dục lối sống, trong pháp luật |
(4) | Phải học nhiều điều trong cuộc sống | Cần học các hành vi ứng xử | khi có suy nghĩ, cách sống chưa chín chắn |
(5) | Sự quan trọng của người thầy | Đề cao vị thế người thầy | thầy dạy phải phù hợp. Biết tôn trọng, biết ơn thầy |
(6) | Học bạn là cách học hiệu quả | Đề cao việc học bạn | khi chọn cách học |
(7) | con người phải biết yêu thương lẫn nhau | Lòng thương yêu đồng loại là cao quý | trong ứng xử người với người, trong giáo dục |
(8) | luôn biết nhớ ơn người giúp đỡ | Lòng biết ơn là đáng quý | giáo dục nhân cách sống |
(9) | Khi đoàn kết, việc khó khăn trở nên dễ dàng | đoàn kết là yếu tố tạo nên sức mạnh | khi cuộc sống thiếu tinh thần đồng đội |
Câu 3* (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): So sánh
– Một câu đề cao vai trò người thầy, một câu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học bạn. Học phải có thầy, nhưng bạn bè là người gần gũi dễ trao đổi. Hai câu tục ngữ bổ sung nghĩa cho nhau.
– Ví dụ tương tự:
+ Máu chảy ruột mềm
(tình ruột thịt) –
Bán anh em xa mua láng giềng gần.
Câu 4 (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Đặc điểm tục ngữ:
– Diễn đạt bằng so sánh (câu 1, 6, 7):
+ Một mặt người bằng mười mặt của
+ Học thày không tày học bạn
– Diễn đạt bằng cách dùng hình ảnh ẩn dụ (câu 8, 9):
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: Quả
– chỉ thành quả lao động, ăn quả – chỉ người hưởng thụ thành quả, kẻ trồng cây
– chỉ người tạo nên thành quả.
– Từ và câu có nhiều nghĩa:
+ Cái răng, cái tóc: Không chỉ mang nghĩa đen cụ thể mà còn mang nghĩa là các yếu tố hình thức nói chung.
+ Ăn, nói, gói, mở: Chỉ cách ứng xử nói chung
II. Luyện tập
– Đồng nghĩa:
+ Người sống hơn đống vàng
+ Uống nước nhớ nguồn
– Trái nghĩa:
+ Của trọng hơn người
+ Ăn cháo đá bát.