Soạn bài Văn bản, Tài Liệu Học Thi mời bạn đọc tham khảo tài liệu Soạn văn 10: Văn bản. Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn học sinh khi chuẩn bị bài.
Tài Liệu Học Thi sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Văn bản, nhằm giúp các bạn học sinh trong quá trình chuẩn bị bài.
Tài liệu vô cùng hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 10, mời tham khảo nội dung chi tiết được đăng tải dưới đây.
Soạn bài Văn bản
I. Khái niệm, đặc điểm
Đọc văn bản trong SGK và trả lời câu hỏi:
1. Mỗi văn bản trên được người nói, người viết tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?
– Văn bản (1), (2) và (3): Các văn bản trên được người nói, người viết tạo trong loạt hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
– Cụ thể:
- Văn bản (1): Dung lượng ngắn (1 câu); Mục đích: Khuyên nhủ con người lựa chọn môi trường sống phù hợp.
- Văn bản (2): Dung lượng ngắn; Mục đích: Phản ánh số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa.
- Văn bản (3): Dung lượng dài; Mục đích: Kêu gọi người dân toàn quốc kháng chiến chống Pháp.
2. Mỗi văn bản trên đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế nào?
– Mỗi văn bản đề cập vấn đề:
- Văn bản (1): Ảnh hưởng của môi trường sống đến con người.
- Văn bản (2): Thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa.
- Văn bản (3): Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
– Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản:
- Văn bản (1): Hai vế câu với các từ trái nghĩa đen – sáng.
- Văn bản (2): Mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý. Hai cặp câu này vừa liên kết với nhau bằng ý nghĩa, vừa liên kết với nhau bằng phép lặp từ (thân em).
- Văn bản (3): Cấu trúc ba phần thống nhất nội dung kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
3. Ở những văn bản có nhiều câu, nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chứng theo kết cấu ba phần thế nào?
– Kết cấu ba phần:
- Mở bài: Nhan đề và “Hỡi đồng bào toàn quốc!”
- Thân bài: Tiếp theo đến “thắng lợi nhất định về dân tộc ta!”
- Kết bài: Phần còn lại.
4. Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào?
– Mở bài: Tiêu đề và câu kêu gọi: “Hỡi đồng bào toàn quốc!”: Dẫn dắt người đọc vào phần nội dung chính của bài, để gây sự chú ý và tạo ra sự “đồng cảm” cho cuộc giao tiếp.
– Kết bài: 2 câu cuối: Đưa ra lời kêu gọi, câu khẩu hiệu dõng dạc, đanh thép khích lệ ý chí và lòng yêu nước của nhân dân cả nước.
5. Mỗi văn bản trên được tao ra nhằm mục đích gì?
- Văn bản (1): cung cấp cho người đọc một kinh nghiệm sống.
- Văn bản (2): số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Văn bản (3): kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.
Tổng kết:
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu, nhiều đoạn và có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng hình thức thích hợp với từng loại văn bản).
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một (hoặc một số) mục đích giao tiếp nhất định.
II. Các loại văn bản
1. So sánh các văn bản 1, 2 với văn bản 3 (ở mục I) về các phương diện sau:
– Vấn đề được đề cập đến trong mỗi văn bản là vấn đề gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống?
– Từ ngữ trong mỗi văn bản thuộc loại từ nào?
– Cách thức thể hiện nội dung như thế nào?
Văn bản |
Vấn đề |
Lĩnh vực |
Từ ngữ |
Cách thể hiện |
1 |
Ảnh hưởng của môi trường sống đến con người |
Cuộc sống |
Khẩu ngữ |
Tục ngữ |
2 |
Thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa |
Nghệ thuật |
Nhiều sức gợi hình, gợi cảm |
Ca dao |
3 |
Lời kêu gọi nhân dân chống thực dân Pháp |
Chính trị |
Chuẩn mực |
Văn xuôi |
2. So sánh văn bản (2), (3) với một bài học thuộc môn khoa học khác (văn bản 4) và một đơn xin nghỉ học (5). Rút ra nhận xét.
Văn bản |
Phạm vi sử dụng |
Mục đích giao tiếp |
Từ ngữ |
Kết cấu trình bày |
2 |
Nghệ thuật |
Bày tỏ cảm xúc |
Giàu sức biểu cảm |
Hai phần |
3 |
Chính trị |
Lời kêu gọi |
Chuẩn mực |
Ba phần |
4 |
Khoa học |
Cung cấp tri thức khoa học |
Chính xác |
Có các phần mục rõ ràng, mạch lạc |
5 |
Hành chính |
Đề đạt nguyện vọng |
Chuẩn mực |
Theo mô hình có sẵn. |
…
Tổng kết:
Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau:
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (thư, nhật ký…)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch…)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (sách giáo khoa, tài liệu học tập, bài báo khoa học, luận văn, luận án, công trình nghiên cứu…)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (bài bình luận, lời kêu gọi, bài hịch, tuyên ngôn…)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (bài bình luận, lời kêu gọi, bài hịch, tuyên ngôn…)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (bản tin, bài phóng sự, bài phỏng vấn, tiểu phẩm…)