Soạn Sử 10 – Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny https://quatangtiny.com Shop chia sẽ Tài Liệu Học tập Miễn Phí cho các bạn độc giả có cái nhìn hay và tổng quan về các tính năng sản phẩm độc đáo Sat, 28 Aug 2021 10:24:25 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.9.9 https://quatangtiny.com/wp-content/uploads/2020/10/cropped-icon-Qua-1-32x32.png Soạn Sử 10 – Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny https://quatangtiny.com 32 32 Lịch sử 10 Bài 9: Vương quốc Cam-pu-chia và Vương quốc Lào https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-9-53747 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-9-53747#respond Sat, 28 Aug 2021 10:24:25 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-9-53747

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. Kế hoạch giáo dục lớp 1 sách Cánh diều theo Công văn 2345 (6 môn)
  3. Bài văn mẫu Lớp 8: Bài viết số 2 (Đề 1 đến Đề 4)
]]>
Lịch sử 10 Bài 9: Vương quốc Cam-pu-chia và Vương quốc Lào, Soạn Sử 10 Bài 9 giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về Vương quốc Cam pu chia và Vương quốc

Lịch sử 10 Bài 9 giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về Vương quốc Cam pu chia và Vương quốc Lào. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương 5 trang 54.

Soạn Sử 10 Bài 9 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Vương quốc Cam-pu-chia và Vương quốc Lào

1. Vương quốc Cam pu chia

– Là một trong những nước có lịch sử lâu đời và phát triển nhất ở Đông nam Á.

– Tộc người Khơ me (thuộc nhóm Môn c ),sống ở phía bắc Cam- pu -chia, giỏi săn bắn, đào ao, đắp hồ trữ nước, biết khắc chữ Phạn ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ.

– Thế kỉ VI đến VIII lập nước Chân Lạp.

– Thế kỷ IX đến XV là thời kỳ phát triển của vương quốc Cam pu chia (Ăng co huy hoàng):

  • Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, thủ công nghiệp phát triển.
  • Mở rộng lãnh thổ về phía đông: tiến đánh Cham pa, trung và hạ lưu sông Mê nam (Thái Lan), trung lưu sông Mê Công (Lào), tiến đến bắc bán đảo Mã Lai
  • Kinh đô Ăng co với đền tháp đồ xộ như Angcovát, AngcoThom.

– Cuối thế kỷ XIII suy yếu, sau 5 lần bị người Thái xâm, năm 1432 người Khơ me bỏ kinh đô Ang co, lui về phía cư trú nam Biển Hồ (Phnôm Pênh).

– Năm 1863 bị Pháp xâm lược.

Văn hóa: rất độc đáo

– Có chữ viết riêng từ chữ Phạn.

– Văn học dân gian và văn học viết phản ảnh tình cảm của con người đối với thiên nhiên, con người.

– Kiến trúc Hin đu giáo và kiến trúc Phật giáo:quần thể Ang co Vát và Ang co Thom.

2. Vương quốc Lào

– Người Lào Thơng tạo ra chum đá (cánh đồng Chum ở Xiêng Khoảng).

– Thế kỷ XIII người Thái di cư đến gọi là người Lào Lùm

– Năm 1353 Pha Ngừm lập nước Lan Xang – Triệu Voi

– Vua -Lan Xang (XV – XVII): chia đất nước thành các mường ; xây dựng quân đội ; quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng.Cương quyết chống xâm lược Miến Điện.

– Thế kỷ XVIII Lang Xang suy yếu bị Xiêm chiếm (khởi nghĩa của Chậu A Nụ chống Xiêm năm 1827).

– Thế kỷ XIX là thuộc địa của Pháp.

– Người Lào thích ca hát

– Thế kỷ XIII, đạo phật truyền vào theo một dòng mới.

– Kiến trúc có Thạt Luổng.

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 54

Câu 1

Lập bảng biểu thị các giai đoạn lịch sử lớn của Cam-pu-chia?

Gợi ý đáp án

Thời gian

Các giai đoạn phát triển

Đầu thế kỉ VI

Thời kì hình thành Vương quốc Cam-pu-chia

Thế kỉ X – thế kỉ XV

Thời kì phát triển của Vương quốc Cam-pu-chia

Thế kỉ XV

Cam-pu-chia bước vào thời kì suy thoái

Thế kỉ XIX

Cam-pu-chia bị thực dân Pháp xâm lược

Câu 2

Lập bảng biểu thị các giai đoạn lịch sử lớn của Lào?

Gợi ý đáp án

Thời gian

Các giai đoạn phát triển

Đầu thế kỉ XIII

Tổ chức xã hội sơ khai của người Lào gọi là các mường cổ

Thế kỉ XIV

Pha Ngừm thống nhất các mường đặt tên nước là Lan Xang

Thế kỉ XV – XVII

Vương quốc Lan Xang bước vào giai đoạn thịnh vượng

Thế kỉ XVIII

Lan Xang suy yếu dần. Sau đó (1893) Lào bị thực dân Pháp xâm lược

Câu 3

Hãy nêu những nét tiêu biểu của văn hóa Cam-pu-chia và văn hóa Lào?

Gợi ý đáp án

Văn hóa Cam-pu-chia

  • Sáng tạo ra chữ viết riêng của mình trên cơ sở chữ Phạn của Ấn Độ. Văn học dân gian và văn học viết phát triển
  • Kiến trúc nổi tiếng với quần thể kiến trúc Ăng-co Vát, Ăng-co Thom

Văn hóa Lào

  • Người Lào sáng tạo ra chữ viết riêng của mình trên cơ sở chữ viết cảu Cam-pu-chia và Mi-an-ma
  • Đời sống văn hóa của người Lào rất phong phú, hồn nhiên
  • Kiến trúc: Xây dựng một số công trình kiến trúc Phật giáo, điển hình là Thạt Luổng ở Viêng Chăn.
]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-9-53747/feed 0
Lịch sử 10 Bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV) https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-10-53748 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-10-53748#respond Sat, 28 Aug 2021 10:24:22 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-10-53748

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  3. Nghị luận về câu Biển học là mênh mông sách vở chỉ là vùng biển gần bờ (Dàn ý + 4 mẫu)
]]>
Lịch sử 10 Bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV), Soạn Sử 10 bài 10 trước khi đến lớp các em nhanh chóng

Lịch sử 10 Bài 10 giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương VI trang 59.

Soạn Sử 10 bài 10 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu

1. Sự hình thành các vương quốc phong kiến Tây Âu

– Từ thế kỷ III, đế quốc Rô ma lâm vào tình trạng khủng hoảng suy vong, giữa lúc ấy người Giéc man từ phương Nam tràn xuống xâm chiếm.

– Năm 476, đế quốc Rô ma bị diệt vong, chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc, thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu.

– Khi vào lãnh thổ của Rô ma, người Giécman đã:

  • Thủ tiêu bộ máy nhà nước Rô ma, lập nhiều vương quốc mới như vương quốc Ang lô Xắc xông, Phơ răng, Tây Gốt, Đông Gốt.
  • Chủ đất của chủ nô cũ được chia cho quý tộc và tướng lĩnh quân sự.
  • Tự phong các tước vị, hình thành tầng lớp quý tộc.
  • Ki tô giáo dần dần có vai trò và có ưu thế trong đời sống nhân dân.
  • Tầng lớp quý tộc và tăng lữ được hình thành có đặc quyền và giàu có, trở thành các lãnh chúa phong kiến, còn nô lệ và nông dân biến thành nông nô phụ thuộc lãnh chúa.Quan hệ sản xuất phong kiến Châu Âu hình thành.

2. Xã hội phong kiến Tây Âu

Sự hình thành

  • Đến giữa thế kỷ IX, phần lớn đất đai đã được quý tộc và nhà thờ chia nhau chiếm đoạt xong gọi là lãnh địa phong kiến, đây là thời kỳ phân quyền.
  • Chủ của lãnh địa gọi là lãnh chúa.
  • Lãnh địa gồm đất của lãnh chúa và đất khẩu phần.
  • Người sản xuất chính là nông nô, nô lệ phụ thuộc vào lãnh chúa, phải nộp tô phục dịch, cung đốn cho lãnh chúa, bị bóc lột họ đã vùng lên đấu tranh.

Sự phát triển và đặc điểm kinh tế

  • Kỹ thuật canh tác tiến bộ.
  • Quan hệ sản xuất phong kiến: lãnh chúa bóc lột nông nô.
  • Kinh tế tự cung tự cấp.
  • Mỗi lãnh địa là một đơn vị độc lập, chế độ phong kiến phân quyền.
  • Các lãnh chúa sống nhàn rỗi, xa hoa, họ bóc lột tô thuế và sức lao động của nông nô.Nông nô nổi dậy đấu tranh như khởi nghĩa Giắc cơ ri ở Pháp năm 1358..

3. Sự xuất hiện thành thị trung đại

  • Do sản xuất phát triển từ thế kỷ XI, nên xuất hiện tiền đề nền kinh tế hàng hóa .
  • Năng suất lao động tăng tạo ra nhiều sản phẩm thừa.
  • Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, và tách khỏi lãnh địa, hàng hóa bán ra thị trường một cách tự do, thường tập trung ở nơi đông người, các ngã ba đường, bến sông để buôn bán trao đổi, lập ra thị trấn, sao trở thành thành thị.
  • Trong thành thị có các thương hội và phường hội.
  • Sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp trong thành thị đã phá vỡ nền kinh tế tự nhiên của các lãnh địa, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển.
  • Thành thị đã xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền, thống nhất quốc gia dân tộc.
  • Mang không khí tự do, mở mang trí thức, các trường đại học ra đời như Bô lô nha ( Ý ). O xphớt (Anh), Xooc – bon ( Pháp).

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 59

Câu 1

Các tầng lớp lãnh chúa và nông nô đã được hình thành như thế nào?

Gợi ý đáp án

Lãnh chúa

  • Là các tướng lĩnh quân sự, các quý tộc người Giec-man được phân nhiều ruộng đất và được phong các tước vị khác nhau hình thành hệ thống đẳng cấp quý tộc vũ sĩ.
  • Các quý tộc nhà thờ được phong tặng đất đai theo tước vị trở thành tầng lớp quý tộc tăng lữ
  • Các tầng lớp quý tộc vũ sĩ và quý tộc tăng lữ có đặc quyền, rất giàu có. Họ trở thành các lãnh chúa phong kiến.

Nông nô: Nô lệ và nông dân bị tước đoạt ruộng đất bị biến thành nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa.

Câu 2

Thế nào là lãnh địa phong kiến? Đời sống kinh tế và chính trị trong các lãnh địa đó như thế nào?

Gợi ý đáp án

Lãnh địa phong kiến là một đơn vị chính trị và kinh tế cơ bản trong thời kì phong kiến phân quyền ở Tây Âu.

Đời sống kinh tế của lãnh địa:

  • Là cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cấp, tự túc.
  • Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt với ruộng đất và lệ thuộc vào lãnh chúa.

Đời sống chính trị:

  • Lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập có quân đội, tòa án, luật pháp, quân đội, tiền tệ riêng… Mỗi lãnh chúa là một ông “vua con”.
  • Lãnh chúa sống cuộc sống nhàn rỗi, xa hoa dựa trên sự bóc lột to thuế và sức lao động của nông nô.

Câu 3

Trình bày nguồn gốc và vai trò của các thành thị trung đại ở châu Âu?

Gợi ý đáp án

a) Nguồn gốc:

Thế kỉ XI sức sản xuất trong xã hội Tây Âu có nhiều biến đổi.

  • Trong nông nghiệp: Công cụ sản xuất cải tiến hơn, kĩ thuật canh tác tiến bộ hơn và khai hoang được đẩy mạnh, diện tích canh tác tăng, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến sự xuất hiện nhiều sản phẩm dư thừa, nảy sinh nhu cầu trao đổi mua bán.
  • Trong thủ công nghiệp, quá trình chuyên môn hóa diễn ra tương đối mạnh mẽ
  • Trước tình hình đó, để có điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, thợ thủ công đến ngã ba đường, bến sông, nơi có đông người qua lại lập xưởng sản xuất và buôn bán hình thành các thành thị.

Thành thị do các lãnh chúa lập ra.

Thành thị cổ được phục hồi

b) Vai trò

  • Kinh tế: Thành thị ra đời đã phá vỡ nền kinh tế tự cấp, tự túc, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường, tạo điều kiện thống nhất quốc gia.
  • Chính trị: Thành thị ra đời góp phần tích cực xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền, thống nhất quốc gia, dân tộc.
  • Xã hội: Góp phần dẫn đến sự giải thể của chế độ nông nô.
  • Văn hóa: Thành thị không chỉ là các trung tâm kinh tế, chính trị mà còn là các trung tâm văn hóa. Thành thị mang không khí tự do, nhu cầu mở mang tri thức, tạo tiền đè chi việc hình thành các trường đại học lớn ở châu Âu.

→ Thành thị ra đời có vai trò rất lớn, là “bông hoa rực rỡ nhất của thời trung đại” – Mác.

]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-10-53748/feed 0
Lịch sử 10 Bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-6-53744 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-6-53744#respond Sat, 28 Aug 2021 08:44:28 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-6-53744

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. Kế hoạch giáo dục lớp 1 sách Cánh diều theo Công văn 2345 (6 môn)
  3. 33 câu hỏi đáp về Chương trình giáo dục phổ thông 2018
]]>
Lịch sử 10 Bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ, Soạn Sử 10 bài Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ giúp các em học sinh lớp 10 nắm

Lịch sử 10 Bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về thời kỳ các quốc gia đầu tiên, thời kỳ vương triều Gúp ta và sự phát triển của văn hoá truyền thống Ấn Độ. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương IV trang 40.

Việc soạn Sử 10 bài 6 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ

1. Thời kỳ các quốc gia đầu tiên.

– Khoảng 1500 năm TCN lưu vực sông Hằng hình thành một số quốc gia nhỏ, mạnh nhất là nước Magađa ( khoảng 500 năm TCN ).

– Thế kỷ thứ III TCN, Asôca thống nhất Ấn Độ , tạo điều kiện truyền bá đạo Phật, xây dựng cột Asôca

2. Thời kỳ vương triều Gúp ta và sự phát triển của văn hoá truyền thống Ấn Độ.

– Quá trình hình thành và vai trò của vương triều Gúpta:

  • Đầu công nguyên, miền Bắc AĐ được thống nhất, phát triển mạnh dưới thời Gupta 319 – 467.
  • Tổ chức kháng cự không để cho các tộc người á xâm lược, thống nhất miền Bắc Ấn Độ, làm chủ gần như toàn bộ miền Trung ấn Độ.

– Văn hoá dưới thời Gúp ta:

  • Đạo phật tiếp tục phát triển. Kiến trúc chùa Hang, tượng phật đá.
  • Ấn Độ giáo ( Hin đu giáo), thờ 3 vị thần chính: thần sáng tạo, thần thiện, thần ác. Kiến trúc tháp thờ thần nhiều tầng.
  • Chữ viết: từ chữ viết cổ Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ Phạn ( Sanskrit)
  • Văn học cổ điển Ấn Độ – văn học Hin đu, mang tinh thần và triết lý Hinđu giáo rất phát triển.

– Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ ra bên ngoài:

  • Ảnh hưởng đến các nước ĐNÁ.
  • Yếu tố ảnh hưởng là tôn giáo, kiến trúc, chữ viết, tôn giáo (Việt Nam cũng ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ như tháp Chàm, đạo Phật, đạo Hinđu).

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 40

Câu 1

Tại sao nói thời Gup-ta là thời kì định hình và phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ?

Gợi ý đáp án

  • Đạo Phật tiếp tục được truyền bá khắp Ấn Độ và nhiều nơi. Kiến trúc Phật giáo phát triển (chùa Hang, tượng Phật bằng đá).
  • Đạo Hin-đu ra đời và phát triển, thờ bốn vị thần chính. Các công trình kiến trúc thờ thần cũng được xây dựng.
  • Chữ viết: từ chữ cổ Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ viết Phạn.
  • Văn học cổ điển Ấn Độ – văn học Hin-đu mang tinh thần và triết lí Hin-đu giáo rất phát triển.
  • Người Ấn Độ đã mang văn hóa, đặc biệt là văn hóa truyền thống, truyền bá ra bên ngoài. Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) là nơi chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất của của văn hóa Ấn Độ.

Câu 2

Những yếu tố văn hóa truyền thống nào của Ấn Độ có ảnh hưởng ra bên ngoài và ảnh hưởng đến những nơi nào?

Gợi ý đáp án

Những yếu tố văn hóa truyền thống Ấn Độ ảnh hưởng ra bên ngoài:

  • Phật giáo và Hin-đu giáo
  • Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc nhất đền chùa, lăng mộ, tượng Phật…
  • Chữ viết (chữ Phạn)
  • Văn học: Văn hóa truyền thống Ấn Độ được truyền bá rộng rãi đến nhiều nơi: các nước ở khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam), Trung Quốc,…
]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-6-53744/feed 0
Lịch sử 10 Bài 7: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-7-53745 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-7-53745#respond Sat, 28 Aug 2021 08:44:25 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-7-53745

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. Kế hoạch giáo dục lớp 1 sách Cánh diều theo Công văn 2345 (6 môn)
  3. Bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 6 khóa XII của Đảng viên (20 mẫu bài)
]]>
Lịch sử 10 Bài 7: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ, Soạn Sử 10 bài 7 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên

Lịch sử 10 Bài 7: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về sự phát triển của lịch sử và văn hóa truyền thống trên toàn lãnh thổ. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương IV trang 44.

Soạn Sử 10 bài 7 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ

1. Sự phát triển của lịch sử và văn hóa truyền thống trên toàn lãnh thổ.

– Thế kỷ VII Ấn Độ lại phân tán.

– Hai nước phát triển nhất là Pa-la (Đông Bắc) và Pa-la-va (miền Nam)

– Nước Pa -la -va ở miền Nam buôn bán đường biển với các nước Đông Nam Á và Tây Á phát đạt nên phổ biến văn hóa Ấn Độ.

2. Vương triều Hồi giáo Đê li. Từ 1206-1526.

– Thế kỷ XI – XII người Thổ Nhĩ Kỳ lập vương triều Hồi Giáo Đê li đã áp đặt Hồi Giáo và cấm đạo Hin đu, chiếm đoạt ruộng đất;ra sức bóc lột nhân dân Ấn, kỳ thị tôn giáo và giai cấp gây mâu thuẫn dân tộc.

– Phổ biến văn hóa Hồi giáo: Kiến trúc Hồi giáo.

– Các thương nhân Ấn Độ truyền bá đạo Hồi đến một số nước Đông nam Á.

3.Vương triều Mô gôn (1526-1707)

– Vua Ti – mua Leng tự nhận là dòng dõi Mông Cổ tấn công Ấn Độ năm 1398, nhưng cháu nội là Ba -bua đánh chiếm Đê- li lập ra Vương triều -Ấn Độ Mô -gôn (gốc Mông Cổ ).

– Vua A – cơ – ba (1556-1707) tài giỏi đã xây dựng một chính quyền mạnh mẽ, xây dựng khối hòa hợp dân tộc, khôi phục kinh tế, phát triển văn hóa Ấn Độ.

– Vua A -cơ -ba được xem như một vị anh hùng dân tộc.

– Nhưng đến thời Gia-han-ghi-a (1605-1627) và Sa Gia-han (1627-1658) đã dùng nhiều biện pháp quyết liệt để bắt dân phục tùng, chiếm đoạt nhiều của cải, xây dựng nhiều công trình kiến trúc: lăng mộ Ta – giơ Ma – han, lâu đài Thành Đỏ ở Bắc Ấn Độ đó là di sản văn hóa bất hủ.

– Tình trạng chia rẽ lại xuất hiện ở Ấn Độ.

-Đầu thế kỷ XIX thực dân phương Tây xâm nhập Ấn Độ báo hiệu sự khủng hoảng và suy vong của chế độ phong kiến Ấn Độ.

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 44

Câu 1

Trình bày những chính sách của A-cơ-ba và ý nghĩa của nó?

Gợi ý đáp án

A-cơ-ba đã thi hành một số chính sách tích cực:

  • Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ, dựa trên sự liên kết tầng lớp quý tộc, không phân biệt nguồn gốc
  • Xây dựng khối hòa hợp dân tộc trên cơ sở hạn chế sự phân biệt sắc tộc và tôn giáo.
  • Tiến hành đo đặc lại ruộng đất và định ra mức thuế mới hợp lí.
  • Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.

Ý nghĩa

  • Tạo điều kiện cho văn há Ấn Độ thế kỉ VII – XII phát triển sâu rộng trên toàn lãnh thổ và có ảnh hưởng ra bên ngoài.
  • Có sự tiếp xúc giao lưu văn hóa phương tây mà người A-rap mang đến. Đồng thời có sự phát hiện nhau giữa hai nền văn minh đặc sắc là Ấn Độ Hin-đu giáo và A-rap Hồi giáo. Sự giao lưu văn hóa Đông – Tây cũng được thúc đẩy.

Câu 2

Hãy cho biết vị trí của Vương triều Hồi giáo Đê-li và Vương triều Mô-gôn trong lịch sử Ấn Độ?

Gợi ý đáp án

Vị trí của Vương triêu Hồi giáo Đê- li:

  • Mở ra sự tiếp xúc, giao lưu văn hóa phương Tây mà người A-rap mang đến. Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đông – Tây.
  • Đạo Hồi được truyền bá vào Ấn Độ, từ đó có ảnh hưởng đến nhiều nơi khác, nhất là khu vực Đông Nam Á.

Vị trí của Vương triều Mô-gôn:

  • Những chính sách dưới thời vua A-cơ-ba giúp cho xã hội Ấn Độ ổn định, kinh tế phát triển, văn hóa có nhiều thành tựu, đất nước thình vượng.
  • Ghi dấu với hai công trình kiến trúc lớn và tuyệt đẹp: Thành Đỏ và lăng Ta-giơ-Ma-han.
]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-7-53745/feed 0
Lịch sử 10 Bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-8-53746 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-8-53746#respond Sat, 28 Aug 2021 08:44:17 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-8-53746

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. Kế hoạch giáo dục lớp 1 sách Cánh diều theo Công văn 2345 (6 môn)
  3. Bài văn mẫu Lớp 8: Bài viết số 6 (Đề 1 đến Đề 3) – Tập làm văn 8
]]>
Lịch sử 10 Bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á, Soạn Sử 10 bài 8 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau

Lịch sử 10 Bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương V trang 49

Soạn Sử 10 bài 8 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Tóm tắt lý thuyết Lịch sử 10 Bài 8

1. Sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á

Hiện nay Đông Nam Á có 11 nước là Việt nam, Lào, Campuchia,Thái Lan, Mianma, Ma lai xi a, Xingapo,In đô nê xi a, Phi lip pin,Bru nây, Đông Ti mo.

* Điều kiện tự nhiên: Địa hình rộng lớn, bị chia cắt bởi những dãy núi đá vôi, không có đồng bằng rộng lớn; khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước và nhiều loại cây trồng khác.

* Điều kiện ra đời các vương quốc cổ ở Đông Nam á.

– Thời đồ đá Người tối cổ ở khắp Đông Nam Á.

– Thế kỷ đầu Công Nguyên biết dùng đồ sắt: kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước là chủ yếu, nghề thủ công truyền thống phát triển như dệt, làm gốm, đúc đồng và rèn sắt. Buôn bán đường biển rất phát triển, một số thành thị hải cảng ra đời, xuất hiện các trung tâm buôn bán nổi tiếng. Hải cảng Óc Eo (An giang),Ta-kô -la ( Mã Lai)và bắt đầu xuất hiện các quốc gia nhỏ đầu tiên.

– 10 thế kỷ đầu sau Công Nguyên xuất hiện các quốc gia nhỏ như Champa, Phù Nam, các vương quốc hạ lưu sông Mê Nam,đảo In đô nê xi a.

– Các quốc gia này tranh chấp lẫn nhau dẫn đến sự sụp đổ của các vương quốc cổ, từ đó hình thành các quốc gia phong kiến hùng mạnh sau này.

2. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á

Từ thế kỷ VII đến X, tại Đông Nam Á đã hình thành một số quốc gia phong kiến dân tộc:

– Như Vương quốc Cam puchia của người Khơ me

– Vương quốc của người Môn và người Miến ở hạ lưu sông Mê nam.

– Vương quốc của người In đô nê xi a ở Xu ma tra và Gia va….

* Từ thế kỷ X đền XV III hình thành, phát triển và thịnh đạt:

– In đônêxia thống nhất và phát triển hùng mạnh dưới vương triều Mô-giô-pa-hít (1213 – 1527).

– Bán đảo Đông Dương có Đại Việt,Champa,Campuchia.- Pagan (Mianma)ở lưu vực sông I- ra –oa- đi.

– Người Thái ở thượng nguồn sông Mê Kông di cư xuống phía nam lập ra Su -khô- thay (Thái lan)ở lưu vực sông Mê-nam ;và Lạn Xạng(Lào)ở trung lưu sông Mê- Công.

– Đây cũng là giai đoạn kinh tế phát triển thịnh vượng, cùng với sự phát triển văn hóa riêng biệt.

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 49

Câu 1

Điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế và lịch sử của khu vực?

Gợi ý đáp án

Thuận lợi

  • Điều kiện tự nhiên thuận lợi nên từ xa xưa con người đã có mặt tại khu vực này.
  • Chịu ảnh hưởng của gió mùa, thích hợp sự phát triển của cây lúa nước.
  • Nhiều khu vực giáp biển, tạo thuận lợi cho việc xây dựng các hải cảng và trao đổi sản phẩm, buôn bán theo đường biển.
  • Nằm trên đường giao thông quan trọng nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương

Khó khăn

  • Địa hình bị chia cắt bởi những dãy núi và rừng nhiệt đới.
  • Không có những đồng bằng rộng lớn để trồng lúa, những thảo nguyên mênh mông để chăn nuôi gia súc.
  • Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên dồi dào nên các nước Đông Nam Á dễ dàng trở thành đối tượng xâm lược của các nước lớn khác.

Câu 2

Sự phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến ở Đống Nam Á thế kỉ X – XVIII được biểu hiện như thế nào?

Gợi ý đáp án

  • Về kinh tế: Hình thành những vùng kinh tế quan trọng, có khả năng cung cấp một số lượng lớn lương thực, thực phẩm, các sản phẩm thủ công và những sản vật thiên nhiên.
  • Chính trị: Tổ chức bộ máy nhà nước chặt chẽ, kiện toàn từ trung ương đến địa phương.
  • Văn hóa: Được hình thành gắn liền với sự hình thành các “quốc gia dân tộc”. Các nước Đông Nam Á thời kì này đã xây dựng được nền văn hóa riêng của mình và đóng góp vào kho tàng văn hóa loài người những giá trị văn hóa độc đáo.

Câu 3

Lập bảng tóm tắt các giai đoạn trong sự phát triển của khu vực Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX?

Gợi ý đáp án

Thời gian

Nội dung

Thế kỉ VII – X

Hình thành các quốc gia phong kiến dân tộc: Vương quốc Cam-pu-chia, Vương quốc của người Môn, người Miến ở hạ lưu sông Mê nam.

Thế kỉ X – XVIII

Thời kì phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á

Nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX

Đông Nam Á bước vào giai đoạn suy thoái, trở thành thuộc địa của chủ nghĩa tư bản phương Tây

]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-8-53746/feed 0
Lịch sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và Rôma https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-4-53742 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-4-53742#respond Sat, 28 Aug 2021 07:24:41 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-4-53742

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  3. Bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 6 khóa XII của Đảng viên (20 mẫu bài)
]]>
Lịch sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và Rôma, Soạn Sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và Rôma giúp các em học sinh lớp 10

Lịch sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và Rôma giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về thiên nhiên và đời sống con người của Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và Rôma. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương II trang 27.

Việc soạn Sử 10 bài 4 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và Rôma

1. Thiên nhiên và đời sống của con người

  • Hy Lạp, Rô ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn:
    • Thuận lợi: có biển, hải cảng, khí hậu ấm áp, nên giao thông thuận lợi, sớm phát triển nghề hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp biển.
    • Khó khăn: đất xấu, ít, thích hợp trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh. Lương thực thiếu phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập, Tây Á.
  • Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, cho phép khai hoang trên diện tích rộng hơn.
  • Thủ công nghiệp rất phát đạt, có nhiều ngành nghề, nhiều thợ giỏi, hàng hóa đẹp, chất lượng cao, qui mô lớn.
  • Thương nghiệp đường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa Trung Hải, với các nước phương Đông:
    • Sản phẩm mua về lúa mì, súc vật lông thú (Hắc Hải, Ai Cập); tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm từ phương Đông.
    • Đê lốt, Pi rê là trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại..
    • Thương mại phát đạt,thúc đẩy sự lưu thông tiền tệ (tiền cổ của Rôma và A ten).
    • Hi Lạp, Rôma trở thành các quốc gia giàu mạnh.

Như vậy cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: Sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt.

2. Thị quốc Địa Trung Hải (Thành bang)

Thị quốc: do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.

  • Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng, ta gọi đó là thị quốc: A ten là thị quốc, đại diện cho cả At tích.
  • Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có vua), quyết định mọi công việc nhà nước. Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người ta bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.
  • Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
  • Hi Lạp giàu có nhờ nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ. Nô lệ bị bóc lột nên phản kháng chủ nô.
  • Đến thế kỷ III trước công nguyên, thị quốc Rôma lớn mạnh đi xâm chiếm các nước khác, trở thành đế quốc Rôma. Đế quốc Rôma thủ tiêu thể chế dân chủ thay bằng một hoàng đế đầu quyền lực như hoàng đế Xê da.

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 27

Câu 1

Hãy trình bày vai trò của thủ công nghiệp trong nền kinh tế của các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô – ma?

Gợi ý đáp án

Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại mở rộng. Thương mại phát đạt đã thúc đẩy mở rộng lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện cho kinh tế các nhà nước Địa Trung Hải phát triển mau lẹ.

Câu 2 

Bản chất của nền dân chủ cổ đại là gì?

Gợi ý đáp án

Thể chế dân chủ cổ đại mang tính chất dân chủ rộng rãi. Tuy nhiên đây là một thế chế chính trị dựa trên sự bóc lột nô lệ, Những người lao động chủ yếu trong xã hội Địa Trung Hải là nô lệ thì không có quyền công dân. Đối với đông đảo quân chúng nô lệ và kiểu dân thì đó cũng là nền chuyên chính của giai cấp chủ nô.

Câu 3 

Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô – ma đã phát triển như thế nào? Tại sao nói các hiểu biết khoa học đến đây mới trở thành khoa học?

Gợi ý đáp án

a) Cư dân cổ đại Hy Lạp và Rô-ma đã xây dựng được một nền văn hóa cổ đại phát triển cao với những giá trị sau:

  • Lịch và thiên văn học: Cư dân Địa Trung Hải đã tính được một năm có 365 ngày và ¼ ngày nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày riêng tháng 2 có 28 ngày.
  • Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ a,b,c,… lúc đầu có 20 chữ sau được bổ sung thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh.
  • Sự ra đời của khoa học: Chủ yếu trên các lĩnh vực toàn, lý, sử, địa. Trong lĩnh vực Toán học đã biết khái quát thành các định lý định đề . Khoa học đến Hy Lạp và Rô-ma thực sự trở thành khoa học.
  • Văn học: chủ yếu là kịch với các nhà viết kịch nổi tiếng Ê-sin, Sô-phốc,…
  • Nghệ thuật: Nghệ thuật tạc tượng thần và xây dựng đền thơ thần đạt đến đỉnh cao như tượng thần vệ nữ Mi-lô, lực sĩ ném đá, đền thờ Pac-tê-nông,…

b) Hiểu biết khoa học đến Hy Lap và Rô-ma mới thực sự thành khoa học: Độ chính xác của khoa học đặc biệt là toán học không chỉ ghi chép và giải các bài riêng biệt mà thể hiện trình độ khái quát thành định lí, tiên đề, lí thuyết được thực hiện bởi các nhà khoa học tên tuổi đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này. Ví dụ: tiền đề Ơ-cơ-lit, định lý Pi-ta-go, định lý Ta-let,…Những vấn đề mà trước đấy nghiên cứu vẫn còn có giá trị sử dụng đến ngày nay.

]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-4-53742/feed 0
Lịch sử 10 Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-5-53743 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-5-53743#respond Sat, 28 Aug 2021 07:24:36 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-5-53743

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. Bảng giá đất Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2024
  3. Bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 6 khóa XII của Đảng viên (20 mẫu bài)
]]>
Lịch sử 10 Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến, Soạn Sử 10 Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về Trung Quốc thời Tần

Lịch sử 10 Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về Trung Quốc thời Tần – Hán, sự phát triển chế độ phong kiến thời Đường, Trung Quốc Thời Minh, Thanh. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương III trang 36.

Soạn Sử 10 bài 5 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết bài Trung Quốc thời phong kiến

1. Trung Quốc thời Tần – Hán

Thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc thường gây chiến tranh và thôn tính lẫn nhau

Thời Tần: 221 TCN -206 TCN

– Đầu thế kỷ IV TCN, Tần lần lượt tiêu diệt các đối thủ, năm 221 TCN Tần thống nhất Trung Quốc.

– Vua Tần xưng là Tần Thủy Hoàng có quyền hành tuyệt đối, bắt tay vào việc xây dựng chính quyền.

– Nhà Tần tồn tại 15 năm, Lưu Bang lên ngôi lập ra nhà Hán.

Đế chế Tần năm 210 TCN

Nhà Hán: 206 TCN – 220

– Tiếp tục củng cố bộ máy cai trị, mở rộng hình thức tiến cử.

– Nhà Tần và nhà Hán chiếm vùng thượng lưu sông Hoàng, thôn tính Trường Giang, chiếm phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.

2. Sự phát triển chế độ phong kiến thời Đường

– Sau mấy thế kỷ rối ren, Lý Uyên dẹp tan được phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa, lên ngôi hoàng đế lập ra nhà Đường (618- 907).

Chế độ phong kiến thời Đường đạt đến đỉnh cao :

Kinh tế phát triển toàn diện:

+ Thực hiện chế độ quân điền, nông dân thực hiện chế độ nghĩa vụ cho nhà nước theo chế độ tô, dung, điệu.

+ Thủ công nghiệp phát triển, các xưởng thủ công gọi là tác phường như luyện sắt, đóng thuyền….

+ Thương nghiệp thịnh đạt, con đường tơ lụa trên đất liền và trên biển được thiết lập, mở rộng.

Chính trị : Từng bước hoàn thiện chính quyền từ TW xuống địa phương, có chức Tiết độ sứ.

Tiếp tục chính sách xâm lược: chiếm Nội Mông, Tây vực, xâm lược Triều Tiên, củng cố chế độ đô hộ ở An Nam, ép Tây Tạng phải thần phục. Nhà Đường trở thành một đế quốc phong kiến phát triển nhất.

Đến cuối thời Đường: Mâu thuẫn xã hội dẫn đến khởi nghĩa nông dân thế kỷ X khiến cho nhà Đường sụp đổ.

3. Trung Quốc Thời Minh, Thanh

Sự thành lập nhà Minh, nhà Thanh:

– Nhà Minh thành lập (1638 – 1644), người sáng lập là Chu Nguyên Chương.

– Nhà Thanh thành lập 1644 – 1911.

Sự phát triển kinh tế dưới triều Minh: Từ thế kỷ XVI đã xuất hiện mầm mống kinh tế TBCN:

+ Thủ công nghiệp: xuất hiện công trường thủ công, quan hệ chủ – người làm thuê.

+ Thương nghiệp phát triển, thành thị mở rộng và phồn thịnh.

Về chính trị: Bộ máy nhà nước phong kiến ngày càng tập quyền. Quyền lực ngày càng tập trung trong tay nhà vua.

– Mở rộng bành trướng ra bên ngoài trong đó có sang xâm lược Đại Việt nhưng đã thất bại nặng nề.

Chính sách của nhà Thanh:

– Đối nội: Áp bức dân tộc, mua chuộc địa chủ người Hán.

– Đối ngoại: Thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”

-> Chế độ phong kiến nhà Thanh sụp đổ năm 1911.

4. Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến: đạt nhiều thành tựu rực rỡ

Tư tưởng

– Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong hệ tư tưởng phong kiến là công cụ tinh thần bảo vệ chế độ phong kiến, về sau Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội.

– Phật giáo cũng thịnh hành nhất là thời Đường

Sử học:

Tư Mã Thiên với bộ sử ký.

Văn học

+ Thơ phát triển mạnh dưới thời Đường

+ Tiểu thuyết phát triển mạnh ở thời Minh – Thanh.

Khoa học kỹ thuật: Đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực hàng hải, nghề in, làm giấy, gốm, dệt, luyện sắt, và kỹ thuật xây dựng các cung điện phục vụ cho chế độ phong kiến.

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 36

Câu 1

Chế độ phong kiến Trung Quốc được hình thành như thế nào?

Gợi ý đáp án

Năm 221 TCN, nhà Tần đã thống nhất Trung Quốc, vua Tần xưng là Tần Thủy Hoàng

Dưới thời Tần các giai cấp mới được hình thành:

  • Những quan lại và một số nông dân đã tập trung trong tay nhiều của cải. Bằng quyền lực của mình, họ còn tước đoạt thêm nhiều ruộng đất công. Do đó một giai cấp mới hình thành, bao gồm những kẻ có ruộng tư, vốn là những quan lại và những kẻ có ruộng tư, vốn là những quan lại và những nông dân giàu có, gọi là giai cấp địa chủ.
  • Giai cấp nông dân cũng bị phân hóa: Nông dân giàu có trở thành địa chủ. Nông dân giữ được một số ruộng đất gọi là nông dân tự canh. Số còn lại là nông dân công xã rất nghèo, nhận ruộng đất để cày cấy gọi là nông dân lĩnh canh.

Quan hệ bóc lột giữa địa chủ và nông dân lĩnh canh – quan hệ phong kiến kiến hiện. Nông dân nhận ruộng đất của địa chủ để cày cấy và nộp một phần hoa lợi cho địa chủ, chế độ phong kiến Trung Quốc được xác lập.

Câu 2

Sự thình trị của chế độ phong kiến thời Đường được biểu hiện như thế nào?

Gợi ý đáp án

Kinh tế:

Thời Đường nhà nước quan tâm đến sự phát triển kinh tế một cách toàn diện:

  • Nông nghiệp: Nhà nước thực hiện chính sách quân điền đáp ứng nguyện vọng của nông dân, áp dụng phương pháp kĩ thuật canh tác mới, chọn giống mới,… làm cho năng suất tăng.
  • Thủ công nghiệp: Các nghề dệt, in, gốm sứ phát triển. Hình thành các xưởng thủ công.
  • Thương nghiệp phát triển thịnh đạt, giao lưu buôn bán được mở rộng, hình thành “con đường tơ lụa” trên đất liền và trên biển.

Chính trị:

  • Hoàn thiện bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương nâng cao quyền lực của Hoàng đế.
  • Dưới thời Đường tiếp tục chính sách xâm lược các nước, lãnh thổ Trung Quốc được mở rộng.

Câu 3

Hãy nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc thời phong kiến?

Gợi ý đáp án

Tư tưởng:

  • Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong hệ tư tưởng phong kiến là công cụ tinh thần bảo vệ chế độ phong kiến.
  • Phật giáo cũng thịnh hành, nhất là thời Đường

Sử học

  • Bộ Sử kí của Tư Mã Thiên
  • Thời Đường, Sử quán được thành lập

Văn học

  • Thơ phát triển mạnh dưới thời Đường với nhiều nhà thơ nổi tiếng: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,…
  • Tiểu thuyết phát triển mạnh thời Minh – Thanh: Tây Du Kí của Ngô Thừa Ân, Thủy Hử của Thi Nại Am, Tam Quốc chí của La Quán Trung, Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần,…

Các lĩnh vực Toán, Thiên văn học , Y dược cũng đạt nhiểu thành tựu: Cửu chương toán thuật, Bản thảo cương mục,…

Về kĩ thuật: 4 phát minh lớn là giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc súng.

Kiến trúc: Vạn lí trường thành, cung điện, tượng Phật,….

]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-5-53743/feed 0
Lịch sử 10 Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-1-53727 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-1-53727#respond Sat, 28 Aug 2021 06:24:24 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-1-53727

Related posts:

  1. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  2. Phân tích hình tượng con Sông Đà trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân
  3. Văn mẫu lớp 12: Phân tích vẻ đẹp hung bạo của sông Đà
]]>
Lịch sử 10 Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy, Lịch sử 10 Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy giúp các em học sinh lớp 10

Lịch sử 10 Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về sự xuất hiện bầy người và loài người nguyên thủy, người tinh khôn và óc sáng tạo. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương I trang 8.

Việc soạn Sử 10 bài 1 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

1. Sự xuất hiện bầy người và loài người nguyên thủy

Loài vượn cổ (khoảng 6 triệu năm trước)

– Có thể đi, đứng bằng 2 chân, dùng tay cầm, nắm, ăn hoa quả, động vật nhỏ.

– Xương hóa thạch ở Đông Phi, Tây Á, Việt Nam.

Người Tối cổ (4 triệu năm trước đây)

– Đi, đứng bằng hai chân, đôi tay tự do sử dụng công cụ lao động.

– Trán thấp và bợt ra sau, u mày nổi cao, hộp sọ đã lớn hơn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

– Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người và là thời kỳ đầu tiên của lịch sử loài người.

– Di cốt ở Đông Phi, Gia va, Bắc kinh, Thanh Hóa (tìm thấy công cụ đá).

– Công cụ:

  • Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ).
  • Làm ra lửa.
  • Tìm kiến thức ăn, săn bắn – hái lượm

-> Quan hệ xã hội của người tối cổ được gọi là bầy người nguyên thủy.

2. Người tinh khôn và óc sáng tạo

Người tinh khôn hay Người hiện đại (khoảng 4 vạn năm trước đây):

– Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay.

– Biết:

  • Ghè hai rìa của mảnh đá làm cho gọn và sắc hơn để làm rìu, dao, nạo.
  • Làm lao bằng xương cá,cành cây.
  • Chế tạo cung tên là thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.

– Thức ăn tăng lên

– Cư trú “nhà cửa”

– Công cụ đá.

Đá cũ → đá mới (ghè – mài nhẵn – đục lỗ tra cán)

– Công cụ mới: Lao, cung tên.

3. Cuộc cách mạng thời đá mới

– 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu.

– Con người biết trồng trọt, chăn nuôi, biết khai thác từ thiên nhiên.

– Làm sạch những tấm da thú để che thân, tìm thấy những chiếc khuy làm bằng xương.

– Biết dùng đồ trang sức như vòng cổ bằng sò ốc, chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai ….bằng đá màu, sáo bằng xương dùi lỗ, đàn đá, trống bịt da.

– Con người không ngừng sáng tạo.

→ Họ có cuộc sống no đủ,ít phụ thuộc vào thiên nhiên.

Soạn Sử 10 Bài 1 trang 8

Câu 1

Tại sao gọi là “cuộc cách mạng đá mới”?

Gợi ý đáp án

  • “Cách mạng” là một thuật ngữ chỉ sự thay đổi căn bản trong đời sống xã hội nói chung. Các nhà khảo cổ coi thời đá mới là cuộc cách mạng là vì đến giai đoạn này đã có những thay đổi căn bản trong kĩ thuật chế tác công cụ, làm xuất hiện những loại hình công cụ mới và dẫn tới sự thay đổi lớn lao trong đời sống kinh tế, tổ chức xã hội.
  • Con người thời kì này đã biết ghè đẽo những mảnh đá thành hình dáng gọn và chính xác hơn với từng công việc, với những kiểu loại theo yêu cầu khác nhau (dao, rìu, đục…), được mài nhẵn ở rìa lưỡi hay rìa toàn thân, được khoan lỗ hay có nấc để tra cán.
  • Từ săn bắt, hái lượm để sống con người thời kì này đã biết trồng trọt chăn nuôi nguyên thủy. Từ phụ thuộc vào thiên nhiên sử dụng những thứ có sẵn họ đã biết khai thác thiên nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình.
  • Con người biết dệt vải, làm đồ gốm, làm lưới đánh cá….
  • Nhờ đó họ có cuộc sống ổn định hơn, tốt hơn. Họ đã biết mặc quần áo, dùng đồ trang sứ, làm gốm, có các hoạt động tinh thần.

Tất cả những điều trên làm con người bấy giờ sống tốt hơn, vui hơn. Đây thực sự là một cuộc cách mạng làm biến đổi đời sống của họ theo hướng tiến bộ phát triển.

Câu 6

Hãy cho biết những bước tiến trong lao động và đời sống của người nguyên thủy?

Gợi ý đáp án

a) Bước tiến trong lao động:

  • Khoảng 6 triệu năm trước đây, xuất hiện một loài vượn cổ đứng và đi bằng 2 chân, dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả…
  • Khoảng 4 triệu năm trước đây, Vượn cổ chuyển hóa thành Người tối cổ, từ chỗ sử dụng những mảnh đá có sẵn để làm công cụ, Người tối cổ đã biết lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc, vừa tay cầm. Như vậy, họ đã bắt đầu biết chế tác công cụ (rìu đá, chặt cây làm gậy để săn thú…).
  • Khoảng 4 vạn năm trước Người tối cổ chuyển hóa thành Người tinh khôn hay người hiện đại. Họ biết ghè 2 rìa của một mảnh đá làm cho công cụ gọn và sắc hơn (rìu, dao, nạo…) lấy xương cá, cành cây mài và đẽo nhọn làm lao. Chế tạo cung tên là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.
  • Khoảng 1 vạn năm trước, loài người bước vào thời kì đá mới – một cuộc cách mạng. Nhiều công cụ lao động được chế tác với trình độ và lĩ thuật cao hơn trước (mài, khoan, cưa), công cụ có lỗ hoặc nấc để tra cán.

b) Trong đời sống

  • Từ hái lượm, săn bắt người nguyên thủy chuyển sang săn bắn và hái lượm.
  • Tìm ra lửa và biết giữ lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn.
  • Cùng với sự tiến bộ về công cụ lao động người nguyên thủy biết đến chăn nuôi và trồng trọt.
  • Rời hang động, cư trú “nhà cửa” trở nên phổ biến.
  • Con người biết làm sạch những tấm da thú để che thân, có khuy cài.
  • Làm trang sức, chế tác nhạc cụ.
  • Những bước chuyển biến trên khiến cho cuộc sống của người nguyên thủy no đủ hơn, đẹp đẽ hơn, vui vẻ hơn và bớt lệ thuộc vào thiên nhiên hơn.
]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-1-53727/feed 0
Lịch sử 10 Bài 2: Xã hội nguyên thủy https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-2-53731 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-2-53731#respond Sat, 28 Aug 2021 06:04:42 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-2-53731

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  3. Phân tích đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (Dàn ý + 9 mẫu)
]]>
Lịch sử 10 Bài 2: Xã hội nguyên thủy, Soạn Sử 10 Bài 2: Xã hội nguyên thủy giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về thị tộc, bộ lạc, sự xuất hiện tư hữu

Lịch sử 10 Bài 2: Xã hội nguyên thủy giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về thị tộc, bộ lạc, sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương I trang 11.

Việc soạn Sử 10 bài 2 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết bài Xã hội nguyên thủy

1. Thị tộc – bộ lạc

– Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình và có cùng chung một dòng máu. Đứng đầu là tộc trưởng.

– Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên. Quan hệ gữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau.

2. Buổi đầu của thời đại kim khí

Chế tác công cụ kim loại

– Con người tìm và sử dụng kim loại

  • Khoảng 5.500 năm trước đây – đồng đỏ.
  • Khoảng 4.000 năm trước đây – đồng thau.
  • Khoảng 3.000 năm trước đây – sắt.

– Hệ quả

  • Năng suất lao động tăng
  • Khai thác thêm đất đai trồng trọt
  • Thêm nhiều ngành nghề mới.

3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp

– Người lợi dụng chức quyền chiếm của chung -> tư hữu xuất hiện

– Tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ, gia đình thay đổi theo, gia đình phụ hệ xuất hiện.

-> Xã hội phân chia giai cấp

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 11

Câu 1

Hãy giải thích tính cộng đồng của thị tộc?

Gợi ý đáp án

  • Trong thị tộc đòi hỏi sự phân công lao động thật hợp lí, sự “chung lưng đấy cật” là nguyên tắc vàng, mỗi người mỗi việc phối hợp ăn ý với nhau.
  • Do yêu cầu công việc và trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của cả thị tộc.
  • Thức ăn kiếm được chưa nhiều chưa đều đặn. Mọi người còn phải cùng làm cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên người ta thấy cần thiết phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.
  • Như vậy, quan hệ thị tộc không chỉ có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung làm chung, ăn chung thậm chí ở chung một nhà.

Câu 2

Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội nguyên thủy như thế nào?

Gợi ý đáp án

Tư hữu xuất hiện dẫn tới sự thay đổi lớn trong xã hội nguyên thủy:

  • Quan hệ cộng đồng bị phá vỡ
  • Quan hệ gia đình cũng thay đổi theo, gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ.
  • Thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu – nghèo
  • Xã hội thị tộc, bộ lạc bị phá vỡ, con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại có giai cấp có nhà nước.
]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-2-53731/feed 0
Lịch sử 10 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-3-53736 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-3-53736#respond Sat, 28 Aug 2021 05:44:35 +0000 https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-3-53736

Related posts:

  1. Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
  2. So sánh tiếng chim hót trong Chí Phèo và tiếng sáo thổi trong Vợ chồng A Phủ (Dàn ý + 2 mẫu)
  3. Phân tích hình tượng con Sông Đà trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân
]]>
Lịch sử 10 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông, Soạn Sử 10 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về điều kiện

Lịch sử 10 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông giúp các em học sinh lớp 10 nắm vững kiến thức về điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế, sự hình thành các quốc gia cổ đại. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 10 chương I trang 19.

Việc soạn Sử 10 bài 3 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết bài Các quốc gia cổ đại phương Đông

1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế

– Sự xuất hiện của công cụ kim loại, con người bước vào thời đại văn minh.

– Những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông lớn vì có đất đai màu mỡ, mưa đều đặn, dễ trồng trọt, thuận lợi cho nghề nông như:

+ Ai Cập: sông Nin

+ Lưỡng Hà: sông Ti gơ rơ và sông Ơ phơ rát

+ Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng

+ Trung Quốc: sông Hòang Hà và Trường Giang.

– Khoảng 3500-2000 năm TCN, cư dân cổ Tây Á, Ai Cập biết sử dụng đồng thau, công cụ bằng đá, tre và gỗ.

2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại

Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo nên giai cấp và nhà nước ra đời:

+ Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã. khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập.

+ Các công xã kết hợp thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.

+ Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành.

+ Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.

+ Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp và nhà nước Trung Quốc.

3. Xã hội cổ đại phương Đông

– Do nhu cầu thủy lợi, nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn, thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã.

– Nông dân công xã đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất.

– Đứng đầu giai cấp thống trị là vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng, tăng lữ có nhiều quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo, quản lý bộ máy và địa phương, rất giàu sang bằng sự bóc lột.

– Nô lệ, thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc.

4. Chế độ chuyên chế cổ đại

– Từ thiên niên kỷ IV đến thiên niên kỷ III TCN, xã hội có giai cấp và nhà nước đã được hình thành ở lưu vực sông Nin, Ti gơ rơ và Ơ phơ rát, sông Ấn, Hằng, Hoàng Hà.

– Xã hội có giai cấp hình thành từ liên minh bộ lạc, do nhu cầu thủy lợi.

– Nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vua.

– Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế – người Ai Cập gọi là Pha ra ôn (cái nhà lớn), người Lưỡng hà gọi là En xi(người đứng đầu ),Trung Quốc gọi làThiên Tử (con trời ).

– Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm quý tộc, đứng đầu là Vidia (Ai cập), Thừa tướng ( Trung quốc), họ thu thuế, xây dựng các công trình như đền tháp, cung điện, đường sá, chỉ huy quân đội.

5. Văn hóa cổ đại phương Đông

a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học

– Lịch pháp và Thiên văn học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

– Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng –>Thiên văn–> nông lịch.

– Một năm có 365 ngày, chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.

b. Chữ viết

– Người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người.

– Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa thành nét để diễn tả ý nghĩa của con người gọi là chữ tượng ý.

– Người Ai Cập viết trên giấy Pa pi rút.

-Người Su me ở Lưỡng Hà dùng cây sậy vót nhọn là bút viết trên những tấm đất sét còn ướt, rồi đem phơi nắng hay nung khô.

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 trang 19

Câu 1

Tại sao cư dân trên lưu vực các dòng sông lớn ở chấu Á, châu Phi có thể sớm phát triển thành xã hội có giai cấp và nhà nước? Đặc điểm kinh tế của các vùng này là gì?

Gợi ý đáp án

Cư dân trên lưu vực các con sông lớn ở châu Á, châu Phi có thể sớm phát triển thành xã hội có giai cấp và nhà nước vì:

  • Do công cụ bằng kim loại xuất hiện sớm
  • Điều kiện tự nhiên thuận lợi: Đồng bằng ven sông rộng lớn, đất đai phì nhiêu, …
  • Do điều kiện tự nhiên thuận lợi nên khoảng 3500 năm đến 2000 năm TCN cư dân tập trung khá đông theo từng bộ lạc ở lưu vực các con sông lớn ở châu Á, châu Phi.

Đặc điểm kinh tế

  • Cư dân phương Đông sống chủ yếu bằng nghề nông trồng lúa nước.
  • Ngoài nghề nông, cư dân phương Đông còn làm đồ gốm, dệt vải, làm nghề luyện kim.
  • Chăn nuôi là một ngành kinh tế được cư dân phương Đông kết hợp với nghề nông.

Câu 2

Xã hội cổ đại phương Đông gồm những tầng lớp nào? Hãy giải thích vì sao ở đây lại hình thành các tầng lớp xã hội đó?

Gợi ý đáp án

a) Sự phân hóa của xã hội cổ đại phương Đông

Giai cấp thống trị:

  • Vua nắm mọi quyền hành
  • Quý tộc gồm các quan lại, thủ lĩnh quân sự, những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Tầng lớp này sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân.

Giai cấp bị trị:

  • Nông dân công xã: Là thành phần sản xuất chính trong xã hội. Họ nhận ruộng đất của công xã để canh tác, song phải nộp một phần sản phẩm thu hoạch được và làm không công cho quý tộc.
  • Nô lệ: tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ chuyên làm việc nặng nhặc hầu hạ quý tộc.

b) Giải thích

Do nền kinh tế của các nước phương Đông chủ yếu là kinh tế nông nghiệp nên xã hội phương Đông phân hóa trên cơ sở một nền kinh tế nông nghiệp.

Câu 3

Em hiểu thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông?

Gợi ý đáp án

  • Ở các quốc gia cổ đại phương Đông, do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, người ta phải liên kết với nhau để khai phá đất đai làm thủy lợi. Một số công xã hợp với nhau lại hình thành tiểu quốc, đứng đầu gọi là vua. Mọi quyền hành tập trung vào tay vua tạo nên chế độ quân chủ chuyên chế.
  • Ở phương Đông vua là người tối cao nắm cả vương quyền và thần quyền. Ở Ai cấp vua được gọi là Pha-ra-ôn, ở Lưỡng Hà là En-xi, ở Trung Quốc là Thiên tử
  • Giúp việc cho vua là bộ máy quan liêu thừa hành như quan lại, quý tộc, tăng lữ.

Câu 4

Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hóa cho nhân loại?

Gợi ý đáp án

  • Lịch và thiên văn học: Việc tính lịch chỉ đúng tương đối nhưng nông lịch có tác dụng rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
  • Chữ viết: Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là chữ tượng ý, tượng thanh. Đây là phát minh quan trọng giúp chúng ta hiểu phần nào về lịch sử thế giới cổ đại.
  • Toán học: các công thức sơ đẳng về hình học, các bài toán đơn giản về số học, phát minh ra chữ sô 0 của người Ấn Độ,…
  • Kiến trúc: Hàng loạt các công trình kiến trúc ra đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Ba-bi-lon, Vạn lí trường thành,…
]]>
https://quatangtiny.com/lich-su-10-bai-3-53736/feed 0