Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 121 – Chân trời sáng tạo 6, Kính mời quý bạn đọc cùng tham khảo tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 121), thuộc
Tài Liệu Học Thi sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 121), thuộc sách Chân trời sáng tạo.
Hy vọng với tài liệu này, các bạn học sinh lớp 6 có thể chuẩn bị bài nhanh chóng, đây đủ. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (Trang 121)
Câu 1. Tìm một câu có sử dụng biện pháp so sánh và một câu sử dụng biện pháp ẩn dụ trong “Lao xao ngày hè”. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai biện pháp tu từ này.
* Ví dụ:
- So sánh: Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở góc vườn ông Tuyên.
- Ẩn dụ: Lần này nó chửa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến.
* Điểm giống và khác nhau:
– Giống nhau: các sự việc, hiện tượng đều có nét tương đồng; tác dụng của biện pháp tu từ là làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
– Khác nhau:
- So sánh: có cả hai về A và B.
- Ẩn dụ: ẩn đi vế A, chỉ còn vế B.
Câu 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi ở dưới:
“Người ta nói chèo bẻo là kẻ cắp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ đây tôi lại quý chèo bẻo. Ngày mùa, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ đất nó đã cất tiếng gọi người: “Chè cheo chét”… Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!”
a. Chỉ ra biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn.
- kẻ cặp hôm nay gặp bà già
- người có tội trở thành người tốt
b. Nêu nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau và tác dụng của biện pháp này trong việc miêu tả loài vật.
– Nét tương đồng:
- Bà già – diều hâu: để chỉ sự lọc lõi, ác độc. (giống nhau dựa trên bản chất là xấu xa)
- Chèo bẻo – kẻ cắp: thức đêm suốt để rình mò như kẻ cắp (giống nhau về tập tính)
- Người có tội trở thành người tốt: việc chim chèo bẻo đánh diều hâu, cứu gà con (dựa trên bản chất sự việc)
– Tác dung: Giúp cho việc khắc họa thế giới loài chim trở nên sinh động hơn.
Câu 3. Hãy xác định biện pháp tu từ trong các câu văn dưới đây và cho biết dựa vào đâu để xác định như vậy:
a. Cả làng xóm hình như (…) cùng thức với giời, với đất.
b. Sau nhà có hai đõ ong “sây” lắm.
c, Thời đó đường Bờ Sông chỉ trải đá, chưa tráng nhựa, chiều hè gió ngoài sông thổi vào, bụi mù, thành phố phải dùng những xe bò kéo chở nước đi tưới.
d. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong (…), nhà ngoài (…) nghe, hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.
Gợi ý: Biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn là hoán dụ.
a. Lấy vật chứa để chỉ vật bị chứa (cả làng xóm – người trong xóm)
b. Lấy vật chứa để chỉ vật bị chứa (hai đõ ong – những con ong)
c. Lấy vật chứa để chỉ vật bị chứa (thành phố – người sống trong thành phố)
d. Lấy vật chứa để chỉ vật bị chứa (nhà trong, nhà người – người sống trong nhà trong, nhà ngoài)
Câu 4. Theo em, cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/Mở mắt xanh ra nào” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh quen thuộc nào? “Mắt xanh” trong trường hợp này có phải là ẩn dụ không? Dựa vào đâu để nói như vậy?
– “Mắt xanh” gợi liên tưởng đến hình ảnh lá trầu.
– “Mắt xanh” trong trường hợp này là ẩn dụ. Dựa vào sự giống nhau về hình thức: lá trầu có hình giống con mắt, màu xanh.
Câu 5. Hãy dẫn ra một câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ hoặc hoán dụ trong Lao xao ngày hè hoặc Thương nhớ bầy ong mà em cho là thú vị và chia sẻ với mọi người.
- Lao xao: Kẻ cắp hôm nay gặp bà già. (Ẩn dụ)
- Thương nhớ bầy ong: Sau nhà có hai đõ ong “sây” lắm. (Hoán dụ)
Câu 6. Hãy chỉ ra biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và cho biết những dấu hiệu nào giúp em nhận ra biện pháp nghệ thuật ấy
Đã ngủ rồi hả trầu?
Tao đã đi ngủ đâu
Mà trầu mày đã ngủ
– Biện pháp tu từ: nhân hóa.
– Dấu hiệu:
- Trò chuyện xưng hô với sự vật “tao – mày”, câu hỏi “Đã ngủ rồi hả trầu?”.
- Sử dụng từ chỉ hành động của con người để chỉ vật “ngủ”.
Câu 7. Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Đánh thức trầu đều viết về tuổi thơ tác giả gắn với cây cối, loài vật. Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hoá. Theo em, vì sao như vậy?
Cả ba văn bản đề thể hiện được sự gắn bó của thế giới tự nhiên với con người. Các sự vật, con vật gần gũi giống như những người bạn của con người, nên việc sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa sẽ góp phần trong việc thể hiện điều đó.
* Viết ngắn:
Viết đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) nói về đặc điểm riêng của một cây hoa hoặc một con vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một trong số các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ.
Gợi ý:
Nhà em có nuôi một chú mèo tên là Bông. Nó thuộc giống mèo tam thể. Bộ lông mềm mại với ba màu vàng, đen và trắng. Thân hình của Bông nhỏ bé, cân nặng khoảng hai ki-lô-gam. Chiếc đầu nhỏ cử động rất linh hoạt. Đôi tai có hình tam giác, lúc nào cũng vểnh lên cao. Đôi mắt của Bông tròn xoe như hai hòn bi ve. Chiếc mũi nhỏ xinh có màu hồng, lúc nào cũng ươn ướt. Bốn chiếc chân rất linh hoạt, ở bàn chân còn có những chiếc móng sắc nhọn. Cũng giống như những chú mèo khác, Bông rất thích bắt chuột. Những lúc rảnh, em thường chơi đùa với Bông. Cô Mèo chính là người bạn thân thiết của em.
Biện pháp tu từ nhân hóa: Cô Mèo chính là người bạn thân thiết của em.