Soạn bài Họa mi hót (trang 16), Soạn bài Họa mi hót sách Kết nối tri thức với cuộc sống, giúp các em học sinh lớp 2 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi phần
Soạn bài Họa mi hót sách Kết nối tri thức với cuộc sống, giúp các em học sinh lớp 2 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi phần đọc, viết, nói và nghe, vận dụng trang 16, 17, 18 sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống.
Qua đó, sẽ giúp các em chuẩn bị thật tốt bài trước khi tới lớp, hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa của bài 3: Chuyện bốn mùa chủ đề Vẻ đẹp quanh em. Đây cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô tham khảo, để soạn giáo án cho học sinh của mình. Mời thầy cô cùng các em tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Tài Liệu Học Thi:
Xem Tắt
Soạn bài phần Đọc – Bài 3: Họa mi hót
Khởi động
Hình ảnh trong bức tranh thể hiện mùa nào trong năm?
Gợi ý trả lời:
Hình ảnh trong bức tranh thể hiện mùa xuân. Có hòa đào nở rộ, có chim họa mi.
Trả lời câu hỏi
1. Tiếng hót kì diệu của hoạ mi đã làm cho những sự vật trên bầu trời thay đổi như thế nào?
2. Những gợn sóng trên hồ có gì thay đổi khi hoà nhịp với tiếng hoạ mi hót?
3. Nói tiếp sự thay đổi của các sự vật trên một đốt khi nghe hoạ mi hót.
a. Các loài hoa (…).
b. Các loài chim (…).
4. Nếu được đặt tên cho bài đọc, em sẽ chọn tên nào?
a. Sứ giả của mùa xuân
b. Hoạ mi vũ mùa xuân
c. Hoạ mi hót
Gợi ý trả lời:
1. Tiếng hót vang lừng của hoạ mi khiến cho mọi vật như có sự thay đổi kỳ diệu, trời bỗng sáng ra. Chim, mây, nước và hoa đều cho hoa mi đa làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.
2. Những gợn sóng trên hồ hoà nhịp với tiếng hoạ mi hót, lấp lánh thêm.
3. Sự thay đổi của các sự vật trên một đốt khi nghe hoạ mí hót.
a. Cóc loài hoa: Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của hoạ mi chợt bừng giấc, xoè những cánh hoa đẹp, bày đủ các sắc màu xanh tươi.
b. Các loài chim: Tiếng hót dìu dặt của hoạ mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ngợi ca núi sông đang đổi mới.
4. Nếu được đặt tên cho bài đọc, em sẽ chọn tên: Sứ giả của mùa xuân
Luyện tập theo văn bản đọc
1. Tìm trong bài đọc từ ngữ tả tiếng hót của hoạ mi.
2. Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được.
Gợi ý trả lời:
1. Tìm trong bài đọc từ ngữ tả tiếng hót của hoạ mi: tiếng hót vang lừng, tiếng hót dìu dặt, tiếng hót kỳ diệu.
2. Đặt một câu với từ tiếng hót vang lừng: Mỗi khi chim họa mi cất tiếng hót vang lưng, khu vườn nhà em như bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài, mọi vật trở nên lung linh, lấp lánh một cách tuyệt đẹp.
Soạn bài phần Viết – Bài 3: Họa mi hót
1. Viết chữ hoa: R
Trả lời:
– Quan sát chữ hoa R: cỡ vừa cao 5 li, chữ cỡ nhỏ cao 2,5 li. Gồm 2 nét: nét 1 giống nét 1 của chữ viết hoa B và chữ viết hoa P. Nét 2 là kết hợp của 2 nét cơ bản: nét cong trên và nét móc ngược phải nối liền với nhau tạo vong xoắn ở giữa.
– Quy trình viết:
- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 6, hơi lượn bút sang trái viết nét móc ngược trái (đầu móc cong vào phía trong), dừng bút trên đường kẻ 2.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút lên đường kẻ 5 (bên trái nét móc) viết nét cong trên, cuối nét lượn vào giữa thân chữ tạo đường xoắn nhỏ giữa đường kẻ 3 và 4 rồi viết tiếp nét móc ngược phải, dừng bút trên đường kẻ 2.
2. Viết ứng dụng: Rừng cây vươn mình đón nắng mai.
Trả lời:
Viết chữ hoa R đầu câu, chú ý cách nối chữ, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu chấm cuối câu.
Soạn bài phần Nói và nghe – Bài 3: Họa mi hót
Câu 1
Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh:
Trả lời:
- Tranh 1: Hồ nước cuộn sóng, nhăn mặt nói với chị mây: “Tôi đẹp lên dưới ánh nắng. thế mà chị lại che mất”.
- Tranh 2: Hồ nước bị bốc hơi, cạn tận đáy. Nó buồn bã cầu cứu: “Chị mây ơi, không có chị tôi chết mất”.
- Tranh 3: Chị mây màu đen, bay tới hồ nước và cho mưa xuống. Hồ nước đầy lên, tràn căng sức sống.
- Tranh 4: Chị mây lúc này chuyển sang màu trắng và gầy hẳn đi. Chị nói với hồ nước: “Không có em, chị cũng yếu hẳn đi!”. Hồ nước mỉm cười, có vẻ đã nghĩ ra cách giúp chị mây.
Câu 2
Nghe kể chuyện.
Câu 3
Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Trả lời:
+ Đoạn 1: Cơn gió đưa chị mây sà thấp xuống mặt hồ. Hồ nước cuộn sóng nói:
– Tôi đẹp lên dưới ánh nắng, thế mà chị lại che mất.
– Chị mây đáp: Không có chị che nắng thì em gặp nguy đấy!
– Tôi cần gì chị!
Chị mây giận hồ nước nên đã bay đi.
+ Đoạn 2: Hồ nước bị bốc hơi, cạn trơ tận đáy. Nó cầu cứu:
– Chị mây ơi, không có chị tôi chết mất.
Bầy tôm cá trong hồ cũng than:
– Chúng tôi cũng không sống được nếu hồ cạn thế này!
+ Đoạn 3: Nghe tiếng kêu cứu, chị mây không giận hồ nước nữa, bay về cho mưa xuống. Hồ nước đầy lên, tràn căng sức sống.
+ Đoạn 4:
Chị mây ngày càng mảnh mai, hao gầy như dải lụa mỏng. Chị mây nói với hồ:
– Không có em, chị cũng yếu hẳn đi.
Thế là hồ nước lao xao gợn sóng.
– Để em tìm cách giúp chị!
Hồ nước gọi ông mặt trời rọi nắng xuống cho nước bốc hơi lên. Chị mây khỏe dần, nặng dần để chuẩn bị mưa xuống.
Soạn bài phần Vận dụng – Bài 3: Họa mi hót
Nói với người thân về điều em đã học được từ câu chuyện trên.
Trả lời:
Qua câu chuyện “Hồ nước và mây” em học được: Vạn vật trong thiên nhiên đều có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau.