Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019 – 2020, Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019 – 2020 có kèm đáp án giúp các bạn học sinh lớp 12 ôn tập, củng
Để giúp cho các bạn học sinh lớp 12 có thể chuẩn bị ôn tập tốt hơn cho kỳ thi học kì 1 môn Ngữ văn, mời các thầy cô và các bạn tham khảo Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2019 – 2020.
Đây là tài liệu cực kì hữu ích gồm 5 đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 có bảng ma trận kèm theo đáp án. Hi vọng với tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh hệ thống lại kiến thức đã học cũng như có cơ hội đánh giá lại năng lực của mình trước kỳ thi sắp tới. Ngoài ra các bạn học sinh lớp 12 cùng tham khảo thêm một số đề thi học kì 1 môn Toán, môn Sinh học, môn GDCD. Chúc các bạn đạt được kết quả cao trong kì thi sắp tới.
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12
Đề bài
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blog của một người bạn. Bạn ấy viết rằng: “Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem tivi cùng với gia đình. Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp ly ca cao nóng và bàn chuyện chiến sự thế giới cùng anh em chiến hữu…”.
Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? Ừ nhỉ! Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. (9) Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta…
(Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2: Tại sao tác giả lại “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?”?(1,0 điểm)
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9).(1,0 điểm)
Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm):
Câu 1 (2 điểm):
Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay.
Câu 2 (5 điểm):
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Sóng” của nữ sĩ Xuân Quỳnh:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương”
(Ngữ Văn 12 Cơ bản, Tập một, NXB Giáo dục, tr. 155, 156)
———- HẾT ——–
Đáp án
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm):
Câu | Nội dung | Điểm |
1 | Đoạn trích thuộc phong cách ngôn ngữ Chính luận. | 0,5 |
2 |
Tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” bởi vì: – Con người thường không nhận ra giá trị của những gì mình đang có, vì vậy thường “than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc”. |
1,0 |
3 |
– Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9): liệt kê, điệp ngữ, tương phản-đối lập. – Tác dụng: + Tạo giọng điệu thiết tha, hùng hồn, mạnh mẽ để tăng tính thuyết phục. + Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của chúng ta và biết bao nhiêu người để từ đó gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn. |
1,0 |
4 |
Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích: Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực trong cuộc sống hiện tại. |
0,5 |
Tổng điểm |
3,0 |
Phần II. Làm văn (7,0 điểm):
1. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
Câu | Nội dung | Điểm |
1 |
Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay. |
|
a) Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận. | 0,25 | |
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay. |
0,25 | |
c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: (1)- Giải thích: |
1,0 |
|
d) Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
0,25 |
|
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. |
0,25 |
|
Tổng điểm |
2,0 |
Câu | Nội dung | Điểm |
2 |
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Sóng” của nữ sĩ Xuân Quỳnh: “Con sóng dưới lòng sâu … Hướng về anh – một phương” |
|
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. |
0,5 |
|
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp trong tình yêu của người phụ nữ qua đoạn thơ: nỗi nhớ và lòng thủy chung. |
0,5 |
|
c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: (1) – Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn thơ: – Xuân Quỳnh: là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca chống Mĩ. Thơ của chị là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu. – “Sóng”: Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968). Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. – Đoạn thơ trích nằm ở giữa của bài thơ, khắc họa rõ nét nỗi nhớ mong, lòng thủy chung trong tình yêu. (2) – Sáu câu thơ đầu: – Nỗi nhớ bao trùm cả không gian và thời gian: đối lập: lòng sâu-mặt nước, ngày –đêm. – Nỗi nhớ thường trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức (cả trong mơ còn thức). – Nỗi nhớ của một tình yêu mãnh liệt (ngày đêm không ngủ được). – Mượn hình tượng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình (Lòng em nhớ đến anh). -> Cách diễn đạt nỗi nhớ của Xuân Quỳnh thật là độc đáo , nhà thơ bộc lộ thẳng thắn nỗi nhớ của mình trong tình yêu. Nỗi nhớ cứ tồn tại , cứ hiện diện trong tâm hồn, nó không hề lắng xuống mà trào dâng mãnh liệt, quay quắt khôn nguôi. (3) – Bốn câu cuối: – Khẳng định lòng thủy chung: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ hướng về anh –một phương. – Phương bắc, phương nam là phương của đất trời, phương anh chính là phương tâm trạng, “phương” của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha. (4) – Một số điểm đặc sắc về mặt nghệ thuật của đoạn thơ: – Thể thơ năm chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp lòng của thi sĩ. – Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp, tương phản góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt: con sóng (3 lần), dưới lòng sâu- trên mặt nước, dẫu xuôi-dẫu ngược; cách nói ngược: xuôi bắc – ngược nam nhằm diễn tả những khó khăn trắc trở trong cuộc sống. – Đánh giá chung về đoạn thơ, nêu suy nghĩ của bản thân. |
3,0 |
|
d) Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
0,5 |
|
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. |
0,5 |
|
Tổng điểm |
5,0 |
Ma trận đề thi
Mức độ nhận thức |
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng thấp |
Vận dụng cao |
Tổng số |
I. Đọc hiểu Đoạn trích. |
– Xuất xứ, thể loại, phương thức biểu đạt, … của đoạn trích. |
– Nội dung đoạn trích. Quan điểm, tư tưởng của tác giả. Nghệ thuật và tác dụng trong đoạn văn, đoạn thơ. |
Thể hiện quan điểm cá nhân về vấn đề đặt ra trong đoạn trích (nhận xét, đánh giá, rút ra bài học,…). |
||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
1 0,5 5% |
1 1,0 10% |
2 1,5 15% |
3 3,0 30% |
|
II. Làm văn 1. Nghị luận xã hội: viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) 2. Nghị luận văn học về một đoạn thơ hoặc một bài thơ |
Vận dụng tổng hợp kĩ năng và kiến thức về xã hội, văn học để viết đoạn văn ngắn về vấn đề xã hội trong đoạn trích phần đọc hiểu. Vận dụng tổng hợp những hiểu biết về tác giả, tác phẩm đã học và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận văn học: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ (HKI – Ngữ văn 12). |
||||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
2 7,0 70% |
2 7,0 70% |
|||
Tổng chung Số câu Số điểm Tỉ lệ |
1 0,5 5% |
1 1,0 10% |
2 1,5 15% |
2 7,0 70% |
6 10,0 100% |
…………
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết