Các dạng đề nghị luận thường gặp trong đề thi vào lớp 10, Để đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 – 2021 các em cần nắm rõ những dạng đề nghị
Để đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2020 – 2021 các em cần nắm rõ những dạng đề nghị luận thường gặp trong bài thi môn Ngữ văn, để khi gặp phải sẽ không còn bỡ ngỡ.
Thông thường trong cấu trúc đề thi Ngữ văn vào lớp 10 các em sẽ hay gặp phải dạng bài phân tích hoặc nêu cảm nghĩ về nhân vật, tình huống truyện, giá trị nội dung hay giá trị nghệ thuật trong truyện….
Xem Tắt
- 1 Phân tích hoặc nêu cảm nghĩ về nhân vật trong tác phẩm truyện
- 2 Phân tích tình huống truyện
- 3 Phân tích một giá trị nội dung trong tác phẩm truyện
- 4 Phân tích một giá trị nghệ thuật trong tác phẩm truyện
- 5 Phân tích hoặc cảm nhận về một bài thơ, khổ thơ
- 6 Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
- 7 Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Phân tích hoặc nêu cảm nghĩ về nhân vật trong tác phẩm truyện
Mở bài:
Giới thiệu tác phẩm và nhân vật cần nghị luận.
Thân bài:
Học sinh cần làm nổi bật các vấn đề trọng tâm thông qua các bước sau:
- Bước 1: Xác định các yếu tố khắc họa lên một nhân vật: Hoàn cảnh xuất thân, phẩm chất, tính cách, công việc.
- Bước 2: Phân tích các lời nói, hành động của nhân vật thông qua các tình huống để khái quát lên phẩm chất của nhân vật.
- Bước 3: Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Kết bài: Khái quát ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm thể hiện qua nhân vật.
Ví dụ cụ thể:
Từ những hiểu biết về truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, em hãy viết bài văn phân tích vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên.
Mở bài: Giới thiệu tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long và anh thanh niên là nhân vật trung tâm của tác phẩm.
Thân bài: Làm nổi bật nhân vật anh thanh niên thông qua các bước cụ thể sau:
Bước 1: Giới thiệu nhân vật anh thanh niên 27 tuổi, làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét, anh sống một mình trên đó quanh năm chỉ có mây mù bao phủ.
Bước 2: Nhân vật anh thanh niên được đặt trong tình huống là cuộc gặp gỡ với ông họa sĩ và cô kỹ sư, trong cuộc trò chuyện ngắn ngủi chỉ 20 phút, các nét tính cách và phẩm chất của nhân vật này được bộc lộ rõ.
Đó là một người yêu nghề, say mê công việc, có ý thức trách nhiệm với công việc, giản dị, hiếu khách và có lí tưởng sống cao đẹp. Ở phần này học sinh cần phải có các dẫn chứng lấy từ trong tác phẩm để đưa vào trong bài viết của mình.
Bước 3: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật anh thanh niên; các chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật đặc sắc.
Kết bài: Khái quát những phẩm chất, tính cách của anh thanh niên, ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm thể hiện qua nhân vật.
Phân tích tình huống truyện
Quan trọng nhất là học sinh phải xác định được tình huống truyện, sau đó cần phân tích tác dụng của tình huống truyện trong việc khắc họa nhân vật và chủ đề tác phẩm. Bên cạnh đó cần lưu ý để tránh mắc phải những lỗi như phân tích vụn vặt, sa vào kể chuyện dài dòng, lan man mà không đúng trọng tâm đề bài.
Phân tích một giá trị nội dung trong tác phẩm truyện
Bước 1: Xác định giá trị nội dung của tác phẩm truyện.
Bước 2: Triển khai giá trị nội dung thành các luận điểm trong bài để phân tích rõ ràng, cụ thể từng khía cạnh.
Bước 3: Tìm dẫn chứng, chi tiết trong tác phẩm để minh chứng cho các luận điểm trên.
Ví dụ: Trong truyện ngắn “Làng”, nhà văn Kim Lân đã miêu tả tâm trạng của nhân vật ông Hai về tình yêu làng: “Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá”. (“Làng” – Kim Lân, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Từ nội dung đoạn trích trên và hiểu biết của em về truyện ngắn “Làng”, em hãy viết một bài văn làm nổi bật tình yêu làng, yêu nước và niềm tin với Cách mạng của nhân vật ông Hai.
Để giải quyết yêu cầu của đề bài trên, học sinh sẽ triển khai thông qua các tình huống truyện. Cụ thể:
Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: Diễn biến tâm trạng của ông Hai là sững sờ, bàng hoàng, đau đớn, tủi hổ. Đấu tranh nội tâm dữ dội trước băn khoăn quay về làng hay ở lại nơi tản cư, cuối cùng nhân vật rơi vào trạng thái bế tắc. Qua đây nhà văn đã thể hiện tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của nhân vật.
Tâm trạng ông Hai khi tin làng theo giặc được cải chính: Vui sướng đến vỡ òa, phấn khởi, vui vẻ trở lại, qua đây cho thấy niềm tin của ông đối với cách mạng và tình yêu làng, yêu nước đến thiết tha.
Phân tích một giá trị nghệ thuật trong tác phẩm truyện
Giá trị nghệ thuật trong tác phẩm truyện gồm giọng điệu, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật kể chuyện… Các em cần triển khai thành 3 bước sau đây:
Bước 1: Xác định giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Bước 2: Triển khai giá trị nghệ thuật thành các luận điểm.
Bước 3: Tìm dẫn chứng trong tác phẩm để minh chứng cho các luận điểm trên.
Đây là kiểu bài được đánh giá là tương đối khó trong các dạng bài nghị luận về tác phẩm truyện, do vậy trong quá trình ôn tập học sinh cần nắm vững kiến thức của tác phẩm, đặc biệt là các kiến thức liên quan đến giá trị nghệ thuật của tác phẩm đó.
Ví dụ: Phân tích nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Phương Định trong lần phá bom ở cuối truyện “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê).
Phân tích hoặc cảm nhận về một bài thơ, khổ thơ
Đây là dạng bài thường gặp và chiếm dung lượng nhiều nhất trong kiểu bài nghị luận về tác phẩm thơ. Với dạng bài này, học sinh phải thuộc văn bản thơ và thực hiện theo ba bước:
Bước 1: Xác định vị trí, nội dung chính của đoạn thơ hoặc khổ thơ mà đề bài yêu cầu.
Bước 2: Phân tích các hình ảnh, biện pháp nghệ thuật, ngôn từ biểu cảm. Đây là bước quan trọng nhất, chiếm dung lượng kiến thức nhiều nhất và thể hiện rõ kỹ năng làm bài của học sinh.
Bước 3: Khái quát lại vẻ đẹp của bức tranh thơ, tình cảm của tác giả hoặc của nhân vật trữ tình thể hiện trong đoạn thơ, bài thơ.
Ví dụ: Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Một nhà thơ đã viết:
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2017, trang 58)
Bước 1: Khổ thơ thứ ba của bài thơ “Viếng lăng Bác” nhà thơ Viễn Phương đã diễn tả cảm xúc của mình khi ở trong lăng Bác.
Bước 2: Hình ảnh nổi bật trong khổ thơ: Giấc ngủ bình yên, vầng trăng sáng dịu hiền, trời xanh. Biện pháp tu từ: Nói giảm nói tránh, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
Bước 3: Đoạn thơ thể hiện niềm xúc động nghẹn ngào và nỗi tiếc thương vô hạn của nhà thơ với Bác.
Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
Nghị luận về một tư tưởng đạo lí là bàn luận vấn đề thuộc đạo đức, lối sống, nhân cách con người và ứng xử trong xã hội như đức tính khiêm tốn, tinh thần lạc quan, tấm gương vượt khó… (tích cực) hay lối sống ích kỉ hưởng thụ, bệnh vô cảm, sự dối trá… (tiêu cực).
Dù đề bài yêu cầu nghị luận về vấn đề tích cực hay tiêu cực, viết đoạn văn hay bài văn thì bài viết vẫn phải đầy đủ 3 luận điểm sau:
- Luận điểm 1: Giải thích các khái niệm, quan niệm, khái quát vấn đề cần nghị luận là gì.
- Luận điểm 2: Nhận định, đánh giá về vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Luận điểm 3: Phản đề, bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Ví dụ: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải mang khát vọng được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, như bông hoa tỏa sắc hương. Trong bài thơ Một khúc ca xuân, Tố Hữu cũng đã viết: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.
Hãy trình bày ý kiến của em về quan niệm sống trong câu thơ trên của Tố Hữu bằng một bài văn.
– Luận điểm 1: Giải thích, đánh giá:
+ “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”: Biết cho đi yêu thương, sống tận tâm, quan tâm những người xung quanh, có trách nhiệm với chính mình và người khác.
+ Giữa “cho” và “nhận” luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Muốn nhận được điều tốt đẹp ta phải biết “cho” đi những điều tốt đẹp.
– Luận điểm 2: Nhận định, đánh giá về vấn đề tư tưởng đạo lí.
+ Biểu hiện của sự cho đi: Chúng ta có thể “cho” đi về vật chất hoặc sẻ chia về mặt tinh thần.
+ Tác dụng của việc cho đi: Cuộc sống trở nên vui vẻ, ý nghĩa; nhận được tình cảm yêu thương, sự kính trọng từ mọi người…
+ Kết hợp hài hòa giữa “cho” và “nhận”.
+ Nêu một số tấm gương của việc cho và nhận: Hồ Chí Minh, Bill Gates…
– Luận điểm 3: Phản đề, bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
+ Lối sống vô cảm, sống chỉ biết “nhận” chứ không hề “cho” – “Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau” đáng phê phán.
+ “Cho” đi đúng lúc, đúng mức, không nên mù quáng.
+ Bài học trong cuộc sống: biết yêu thương, trân trọng cuộc sống.
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là bàn luận, trình bày quan điểm về một hiện tượng xảy ra trong thực tế, thu hút sự quan tâm của nhiều người như nếp sống văn minh đô thị, nghiện mạng xã hội, cuồng thần tượng…
Đó có thể là hiện tượng tốt hoặc xấu nhưng dù đề bài ra theo hướng nào thì khi viết đều phải triển khai được 4 luận điểm chính:
- Luận điểm 1: Giải thích hiện tượng đời sống, làm rõ các khái niệm trong đề bài.
- Luận điểm 2: Nêu thực trạng hiện tượng đang diễn ra trong thực tế. Ảnh hưởng ra sao đối với đời sống xã hội?
- Luận điểm 3: Lí giải nguyên nhân của hiện tượng, tác hại hoặc vai trò của hiện tượng đối với đời sống con người.
- Luận điểm 4: Đề xuất giải pháp, liên hệ thực tế bản thân.
Ví dụ: Viết đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời đại hội nhập toàn cầu hiện nay (Đề thi Văn vào lớp 10 Hà Nội năm 2015).
– Luận điểm 1: Giải thích: Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp được lưu giữ trong lịch sử.
– Luận điểm 2: Biểu hiện của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
+ Tiếp nối, phát huy những phong tục văn hóa tốt đẹp trong đời sống.
+ Quảng bá, tuyên truyền văn hóa trên thế giới.
– Luận điểm 3: Vai trò, ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: Đề cao tinh thần dân tộc, tự tôn, lòng yêu nước.
– Luận điểm 4: Đề xuất giải pháp/liên hệ thực tế: Tiếp tục giữ gìn nét đẹp văn hóa dân tộc; giao lưu, chia sẻ những nét đẹp ấy đến với bạn bè quốc tế.