Bộ đề thi minh họa tốt nghiệp THPT 2020 đầy đủ các môn (Có đáp án), Chiều ngày 7/5/2020, Bộ GD&ĐT đã công bố đề thi tham khảo kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông
Chiều ngày 7/5/2020, Bộ GD&ĐT đã công bố đề thi tham khảo kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2020 cho tất cả các môn, thay thế bộ đề tham khảo ngày 03/04/2020. Đây chính là tiền đề giúp các em ôn thật sát đề thi chính thức.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 chính thức diễn ra trong 2 ngày là 9 và 10/8, với 4 buổi thi. Các thí sinh sẽ phải làm các bài: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 2 bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội. Bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên gồm 3 môn: Vật Lý, Hóa học, Sinh học. Còn bài thi tổ hợp Khoa học xã hội gồm 3 môn: Lịch Sử, Địa lý, Giáo dục công dân.
Xem Tắt
- 1 Gợi ý đáp án đề minh họa THPT năm 2020 lần 2 – Ngày 7/5
- 1.1 Đáp án Đề thi minh họa THPT Quốc gia 2020 môn Toán – Lần 2
- 1.2 Đáp án đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT 2020 môn Lịch sử
- 1.3 Đáp án đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT 2020 môn Sinh học
- 1.4 Đáp án đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT 2020 môn Tiếng Anh
- 1.5 Đáp án đề thi minh họa tốt nghiệp THPT môn GDCD – Lần 2
- 1.6 Đáp án đề thi minh họa THPT Quốc gia 2020 môn Vật lý – Lần 2
- 1.7 Đáp án đề thi minh họa THPT Quốc gia 2020 môn Hóa học – Lần 2
- 1.8 Đáp án đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lần 2
- 2 Đề minh họa cho kỳ thi THPT Quốc gia 2020 – Lần 2
- 3 Đề minh họa cho kỳ thi THPT Quốc gia 2020 – Lần 1
Gợi ý đáp án đề minh họa THPT năm 2020 lần 2 – Ngày 7/5
Đáp án Đề thi minh họa THPT Quốc gia 2020 môn Toán – Lần 2
1. A | 11. D | 21. B | 31. B | 41. A |
2. A | 12. D | 22. D | 32. C | 42. B |
3. A | 13. D | 23. B | 33. D | 43. C |
4. B | 14. A | 24. C | 34. D | 44. D |
5. C | 15. B | 25. A | 35. A | 45. C |
6. C | 16. C | 26. B | 36. B | 46. C |
7. D | 17. D | 27. C | 37. C | 47. D |
8. A | 18. D | 28. C | 38. D | 48. B |
9. C | 19. C | 29. D | 39. D | 49. B |
10. C | 20. B | 30. A | 40. A | 50. B |
Đáp án đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT 2020 môn Lịch sử
1.A | 2.A | 3.B | 4.D | 5.A | 6.C | 7.A | 8.D | 9.B | 10.C |
11.A | 12.C | 13.B | 14.C | 15.D | 16.A | 17.B | 18.A | 19.D | 20.C |
21.A | 22.A | 23.D | 24.A | 25.A | 26.B | 27.A | 28.A | 29.D | 30.B |
31.A | 32.B | 33.A | 34.A | 35.B | 36.C | 37.B | 38.B | 39.C | 40.A |
Đáp án đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT 2020 môn Sinh học
81.A | 82.C | 83.D | 84.C | 85.A | 86.A | 87.A | 88.B | 89.D | 90.B |
91.B | 92.A | 93.B | 94.C | 95.D | 96.A | 97.C | 98.D | 99.C | 100.C |
101.C | 102.A | 103.D | 104.D | 105.A | 106.D | 107.C | 108.D | 109.A | 110.C |
111.D | 112.A | 113.A | 114.B | 115.C | 116.A | 117.A | 118.D | 119.C | 120. |
Đáp án đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT 2020 môn Tiếng Anh
1.A | 2.C | 3.A | 4.A | 5.A | 6.C | 7.C | 8.B | 9.A | 10.B |
11.C | 12.B | 13.D | 14.A | 15.C | 16.C | 17.A | 18.D | 19.B | 20.B |
21.A | 22.A | 23.C | 24.C | 25.A | 26.C | 27.D | 28.A | 29.A | 30.B |
31.D | 32.B | 33.A | 34.D | 35.C | 36.C | 37.A | 38.D | 39.A | 40.A |
41. | 42. | 43.A | 44.D | 45.B | 46.D | 47.C | 48.D | 49.D | 50.A |
Đáp án đề thi minh họa tốt nghiệp THPT môn GDCD – Lần 2
81.C | 82.D | 83.B | 84.A | 85.C | 86.C | 87.D | 88.B | 89.A | 90.B |
91.A | 92.B | 93.D | 94.D | 95.D | 96.C | 97.A | 98.B | 99.C | 100.C |
101.D | 102.B | 103.B | 104.A | 105.C | 106.A | 107.C | 108.B | 109.D | 110.B |
111.D | 112.A | 113.A | 114.B | 115.C | 116.C | 117.D | 118.D | 119.D | 120.B |
Đáp án đề thi minh họa THPT Quốc gia 2020 môn Vật lý – Lần 2
1. B | 11.A | 21. C | 31. A |
2. A | 12. B | 22. A | 32. C |
3. C | 13. A | 23. B | 33. B |
4. A | 14. D | 24. B | 34. A |
5. C | 15. D | 25. D | 35. C |
6. A | 16. A | 26. D | 36. C |
7. D | 17. C | 27. A | 37. D |
8. A | 18. B | 28. C | 38. A |
9. C | 19. A | 29. A | 39. |
10. A | 20. A | 30. D | 40. A |
Đáp án đề thi minh họa THPT Quốc gia 2020 môn Hóa học – Lần 2
41 | A | 61 | C |
42 | B | 62 | D |
43 | A | 63 | A |
44 | A | 64 | A |
45 | A | 65 | B |
46 | D | 66 | A |
47 | C | 67 | A |
48 | C | 68 | A |
49 | A | 69 | A |
50 | A | 70 | B |
51 | C | 71 | A |
52 | A | 72 | B |
53 | C | 73 | A |
54 | A | 74 | C |
55 | C | 75 | B |
56 | D | 76 | B |
57 | A | 77 | B |
58 | C | 78 | C |
59 | C | 79 | D |
60 | B | 80 |
Đáp án đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lần 2
I. Đọc Hiểu
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2: Người có thói quen hay phản đối người khác thường được nhận phản ứng: bực bội và bị lảng tránh.
Câu 3: “Thể hiện quan điểm trong sự hòa nhã” có thể hiểu là: tạo điều kiện cho người đối diện thể hiện quan điểm của họ, sau đó bản thân mới trình bày quan điểm của cá nhân mình bằng lý trí
Câu 4: Gợi ý: “Hãy bỏ thói quen luôn cho rằng mình đúng là một lời khuyên có ý nghĩa đối với mỗi người. Bởi khi làm được điều đó chứng tỏ bạn đã biết kiểm soát tốt cảm xúc của mình, biết dùng lý trí để xử lý mọi tình huống trong cuộc sống. Không chỉ vậy, bỏ được thói quen này còn cho thấy bạn là người ứng xử có văn hóa, biết tôn trọng những người xung quanh mình.
II. Làm văn
Câu 1:
* Giới thiệu vấn đề phải tôn trọng người khác.
– Giải thích: Tôn trọng người khác là sự đánh giá đúng mức, coi trọng danh dự, nhân phẩm của họ. Tôn trọng người khác cho thấy lối sống, lối ứng xử có văn hóa của mỗi người.
* Bàn luận.
– Luận điểm 1: Sống biết tôn trọng người khác ta sẽ nhận được lại sự tôn trọng của người đó dành cho mình. Đồng thời việc làm đó sẽ giúp người khác cảm thấy vui lòng, hữu ích, hăng say trong công việc. Nhờ sự tôn trọng đó làm con người tăng nghị lực trong cuộc sống.
– Luận điểm 2: Mọi người tôn trọng lẫn nhau là cơ sở làm cho quan hệ xã hội trở nên lành mạnh, trong sáng, tốt đẹp hơn. Tôn trọng mọi người khiến cho tăng thêm tình bạn, tình hữu nghị từ đó cũng đem đến cho bạn nhiều cơ hội để thành công hơn.
– Luận điểm 3: Sống tôn trọng người khác là một lối sống đẹp, cao quý, làm cho cuộc sống của ta và những người xung quanh ngập đầy yêu thương, tin tưởng.
* Mở rộng vấn đề:
+ Phê phán những người không biết tôn trọng người khác. Thường có thái độ khinh thường, thô lỗ thậm chí xúc bạn người khác.
+ Muốn trở thành một người tốt trước hết chúng ta phải biết tôn trọng người khác. Tôn trọng người khác cũng chính là tôn trọng chính mình.
+ Liên hệ bản thân
– Tổng kết
Câu 2:
1. Giới thiệu tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến và đoạn thơ
– Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
– Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986). – Đoạn thơ mở đầu bài Tây Tiến tái hiện trước mặt người đọc khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ và hình ảnh người lính Tây Tiến vừa hào hùng, vừa bi tráng.
2. Cảm nhận về khung cảnh thiên nhiên và hình ảnh người lính trong đoạn thơ trên
a. Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Cảm xúc ấy là nỗi nhớ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
+ Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của người lính. Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh chiến.
+ Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha thiết “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi” gợi lên bao nỗi niềm lâng lâng khó tả.
+ Đối tượng thứ ba của nỗi nhớ đó là “nhớ về rừng núi”. Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây Tiến với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”. “Xa rồi nên mới nhớ da diết như thế.
+ Điệp từ nhở được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ. Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “nhớ chơi vơi”, cùng với cách hiệp vần “gì” ở câu thơ trên làm nổi bật một nét nghĩa mới. “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng, không thể bấu víu vào đâu cả.
– “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình giữa thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuối, không thứ tự thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi không yên.
b. Đoạn thơ còn lại là sự hồi tưởng về cuộc hành quân giữa núi rừng miền Tây hùng vĩ:
– Con đường Tây Tiến mở ra theo cả hai chiều thời gian và không gian: Theo lời thơ, một hành trình Tây Tiến gian khổ, nhọc nhằn, đầy thử thách với con người được mở ra.
* Theo chiều không gian: Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ. Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch Mai Châu… để đưa người đọc bước vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành của người lính Tây Tiến.
+ Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính Tây Tiến là sương núi mịt mù:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả đoàn quân trong mờ mịt. Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm giác mệt mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh mông ấy.
+ Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp trùng:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống + Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên + Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gãy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc núi:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.
+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ do chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất.
* Theo chiều thời gian:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người – Chiều chiều, tiếng thác nước gầm thét thị oai sức mạnh hoang sơ bản năng của núi rừng. Cái dữ dội của thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong âm thanh gầm thét mạnh mẽ kia. – Đêm đêm, sự hiện diện của cọp dữ thấp thoáng đâu đây đe doạ tính mạng con người… Hai chữ Mường Hịch như một dấu nặng to rơi xuống dòng thơ, không chỉ còn là một địa danh cụ thể (nơi đặt sở chỉ huy của mặt trận Tây Tiến) mà trở nên đầy ám ảnh, gợi ra dấu chân lởn vởn của thú dữ trong vắng vẻ.
⇒ Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở qua ngòi bút Quang Dũng hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ.
+ Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến:
* Những gian khổ, hy sinh: – Địa hình hiểm trở của núi rừng đã gợi ra sự vất vả, những hơi thở nặng nhọc của người lính Tây Tiến trên mỗi chặng hành quân vượt dốc. Đoàn quân không chỉ có lúc mỏi mệt “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi, mà còn có không ít những mất mát, hy sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
– Gục lên súng mũ bỏ quên đời Hai câu thơ như một thước phim được cố ý quay chậm, phơi bày ra sự thật khắc nghiệt về những gian khổ, hy sinh của đời lính. Người chiến binh mệt mỏi vì đường xa, vì đói khát, bệnh tật… vẫn cố gắng tiến bước cho đến lúc buộc phải nằm lại trên dọc đường hành quân.
– Hai chữ “dãi dầu đã gói ghém trong đó biết bao những khó khăn gian khổ mà người lính Tây Tiến đã trải qua trên những cung đường hành quân. Chữ “gục” đã khắc tạc hình ảnh người lính kiệt sức thật tội nghiệp. Những thanh “ngã xuất hiện cách quãng đều đặn cũng góp phần tạo nên âm điệu ảo não trong câu thơ.
– Đáng chú ý là lối xưng hô của nhà thơ, không phải là cách gọi “đồng chí phổ biến quen thuộc trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp, mà là “anh bạn. Một từ giản dị ấy thôi nhưng gói ghém cả tình đồng chí, cả tình bạn bè và cả nghĩa ruột thịt sâu nặng.
– Tuy nhiên, nhà thơ đã dùng những cụm từ “không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời để tránh đi màu sắc tang thương, để vơi đi nỗi nghẹn ngào xót xa đang trào dâng. Chính vì thế, câu thơ nói về cái chết nhưng không có màu sắc bi lụy.
* Sự lạc quan, yêu đời, khỏe khoắn:
Heo hút cồn mây súng ngửi trời – Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng như đang bồng bềnh đứng giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm mũi súng. Từ “ngửi là cách nói tếu táo, tinh nghịch của lính tráng, dám trêu ghẹo cả tạo hóa. Nó không chỉ cho thấy sự lạc quan, yêu đời của lính Tây Tiến mà còn gợi ra tư thế khỏe khoắn của con người trước thiên nhiên. Người lính giữa thiên nhiên khắc nghiệt không hề bị chìm lấp đi mà nổi bật lên đầy thách thức.
* Sự bay bổng, lãng mạn:
– Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên thơ.
Mường Lát hoa về trong đêm hơi Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về khiến sương không còn lạnh giá nữa mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp – Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên… ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh nhìn vô cùng bay bổng:
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
– Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh trắc liên tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dòng thơ toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch thơ, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào.
– Người lính Tây Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển khơi, thật thi vị, nên thơ, ấm áp… .
– Hai chữ “nhà ai phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những người lính Tây Tiến cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân của những nếp nhà kia là những sơn nữ xinh đẹp
* Giàu tình cảm thể hiện qua hai câu thơ kết tái hiện một cảnh tượng thật đầm ấm:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
– Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, nghỉ ngơi ở một bản làng, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút, hương thơm lúa nếp ngày mùa và sự ân cần của những cô gái Mai Châu đã xua tan đi những mệt mỏi…
– Câu thơ trên có ba thanh trắc xuất hiện cách quãng đều đặn như tạc hình những tia khói mảnh dẻ bay lên qua kẽ lá rừng, đồng thời đã đẩy nỗi nhớ lên cung bậc da diết nhất – Câu thơ cuối lại toàn thanh bằng tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp đến vô cùng. Như vậy, ấn tượng đọng lại cuối cùng trong kí ức của người lính Tây Tiến sau những chặng đường hành quân không phải là sự dữ dội, hiểm nguy mà là hương vị và tình người nồng ấm của mảnh đất miền Tây
* Tiểu kết:
– Sức hấp dẫn chủ yếu của đoạn thơ là vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội, hoang sơ của rừng núi miền Tây trải dài theo chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, được phác thảo bằng bút pháp lãng mạn ưa cực tả và thủ pháp đối lập
– Nỗi nhớ chính là cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ, khi thì khắc khoải với những kỉ niệm, lúc lại ẩn hiện trong những địa danh “hình khe thế núi, lúc lặp đi lặp lại bằng ngôn từ diễn tả trực tiếp…
Đề minh họa cho kỳ thi THPT Quốc gia 2020 – Lần 2
Môn Toán
Môn Ngữ Văn
Môn Vật lý
Môn Hóa học
Môn Sinh học
Môn Lịch sử
Môn Địa lý
Môn Giáo dục Công dân
Môn Tiếng Anh
Đề minh họa cho kỳ thi THPT Quốc gia 2020 – Lần 1
Môn Toán
Môn Ngữ Văn
Môn Vật lý
Môn Hóa học
Môn Sinh học
Môn Lịch sử
Môn Địa lý
Môn Giáo dục Công dân
Môn Tiếng Anh
Tài liệu vẫn còn, mời bạn tải về để xem thêm