Soạn Sinh 11 Bài 20: Cân bằng nội môi, Giải bài tập Sinh 11 Bài 20: Cân bằng nội môi giúp các em học sinh lớp 11 hiểu được kiến thức về khái niệm, ý nghĩa và sơ
Soạn Sinh 11 Bài 20: Cân bằng nội môi giúp các em học sinh lớp 11 hiểu được kiến thức về khái niệm, ý nghĩa và sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh 11 trang 90.
Giải Sinh 11 Bài 20 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Bên cạnh đó các em xem thêm bài tập trắc nghiệm Sinh 11 bài 20. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.
Xem Tắt
Lý thuyết Cân bằng nội môi
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
– Nội môi là môi trường bên trong cơ thể. Gồm các yếu tố lý hóa.
– Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống diễn ra bình thường.
– Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong (máu, bạch huyết và dịch mô) biến động và không duy trì được sự ổn định (mất cân bằng nôi môi), sẽ gây ra sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào, các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi
-Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.
– Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmon.
– Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định.
– Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược.
Giải bài tập SGK Sinh 11 bài 20 trang 90
Câu 1
Cân bằng nội môi là gì?
Gợi ý đáp án
- Nội môi là môi trường bên trong cơ thể, là môi trường mà tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất.
- Cân bằng nội môi là sự duy trì sự ổn định các điều kiện lí hóa của môi trường trong cơ thể.
Câu 2
Tại sao cân bằng nội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể?
Gợi ý đáp án
Cân bằng nội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể vì sự ổn định về các điều kiện lí hóa của môi trường trong (máu, bạch huyết và dịch mô) đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Các tế bào, các cơ quan của cơ thể chỉ có thể hoạt động bình thường khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong thích hợp và ổn định. Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong không ổn định và không duy trì được sự ổn định (gọi là mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.
Rất nhiều bệnh tật của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ: nồng độ NaCl trong máu cao (do chế độ ăn có nhiều muối thường xuyên) gây ra bệnh cao huyết áp.
Câu 3
Tại sao các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển về bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế cân bằng nội môi?
Gợi ý đáp án
Các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi vì chúng đảm nhận những chức năng sau:
- Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.
- Bộ phận điều khiển là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmon.
- Bộ phận thực hiện là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… Bộ phận này dựa trên tín hiệu thần kinh và hormone để tăng hay giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định.
→ Bất kì một bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi.
Câu 4
Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi.
Gợi ý đáp án
Chức năng của thận trong cân bằng nội môi: thận điều hòa áp suất thẩm thấu của máu nhờ vào điều hòa lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu.
- Khi áp suất thẩm thấu của máu tăng cao (ăn mặn, mất nhiều mồ hôi,…) thận tăng cường tái hấp thụ nước để trả về máu.
- Khi áp suất thẩm thấu của máu giảm (uống dư thừa nước) thận tăng thải nước.
- Thận thải các chất độc đối với cơ thể (ure, creatinin,…).
→ Nhờ các hoạt động này, thận giúp duy trì ổn định áp suất thẩm thấu máu, có vai trò quan trọng trong cân bằng nội môi.
Câu 5
Trình bày vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu.
Gợi ý đáp án
Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên, kích thích tế bào ß tụy tiết ra hoocmon insulin. Insulin có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan, đồng thời làm cho các tế bào tăng nhận sử dụng glucôzơ. Do vậy, nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống và duy trì ở nồng độ ổn định.
Xa bữa ăn nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống, kích thích tế bào a tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagon có tác dụng chuyển glycogen có ở trong gan thành glucozơ. Glucose từ gan vào máu, làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ở nồng độ ổn định.
Câu 6
Hệ đệm phổi, thận duy trì pH máu bằng cách nào?
Gợi ý đáp án
+ Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH– khi các ion này xuất hiện trong máu.
+ Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải CO2 (vì khi CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu làm thay đổi pH máu) .
+ Thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H+ và NH3, tái hấp thụ Na+