Hệ thống hóa kiến thức cơ bản môn Địa lý lớp 12, Hệ thống hóa kiến thức cơ bản môn Địa lý lớp 12 là tài liệu gồm 81 trang, tổng hợp kiến thức môn Địa lý rất hay,
Với mong muốn đem đến cho các bạn học sinh lớp 12 có thêm nhiều tài liệu học tập môn Địa lý và ôn thi THPT Quốc gia năm 2019, Tài Liệu Học Thi xin giới thiệu tài liệu Hệ thống hóa kiến thức cơ bản môn Địa lý lớp 12.
Hệ thống hóa kiến thức cơ bản môn Địa lý lớp 12 là tài liệu gồm 81 trang, tổng hợp kiến thức môn Địa lý rất hay, hệ thống đầy đủ kiến thức giúp các bạn đang ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lý một cách dễ dàng hơn. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.
Hệ thống hóa kiến thức cơ bản môn Địa lý lớp 12
VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
1. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế – xã hội:
a. Bối cảnh:
– Ngày 30 – 4 – 1975: Đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng, phát triển đất nước.
– Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu.
– Tình hình trong nước và quốc tế những năm cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 diễn biến phức tạp.
→ Trong thời gian dài nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng.
b. Diễn biến:
– Năm 1979: Bắt đầu thực hiện đổi mới trong một số ngành (nông nghiệp, công nghiệp).
– Đường lối Đổi mới được khẳng định từ Đại hội VI – Năm 1986 với ba xu thế:
+ Dân chủ hóa đời sống kinh tế – xã hội.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.
c. Thành tựu:
– Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số.
– Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (đạt 9,5% năm 1999, 8,4% năm 2005).
– Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III).
– Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ rệt.
– Đời sống nhân dân được cải thiện, giảm tỉ lệ nghèo của cả nước.
d. Thách thức:
– Các thành tựu kinh tế chưa thật vững chắc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm.
– Lạm phát có xu hướng tăng lên. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.
– Chênh lệch trình độ phát triển KT-XH giữa các vùng.
– Thiếu vốn đầu tư, kết cấu hạ tầng và csvc chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.
– Nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết: Nhà ở, việc làm, môi trường, y tế, …
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực:
a. Bối cảnh:
– Thế giới: Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh hợp tác khu vực. Các tổ chức liên minh kinh tế được thành lập.
– Ngày 15 – 11 – 1994, tổ chức thương mại thế giới (WTO) ra đời, hoạt động chính thức từ 1 – 1 – 1995. Hiện nay gồm 150 nước thành viên.
– Việt Nam là thành viên của ASEAN (tháng 7/1995), bình thường hóa quan hệ Việt
– Mỹ, thành viên WTO năm 2007.
– Năm 1997, Việt Nam tham gia vào khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á (APTA). Tham gia diễn đàn kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC).
b. Thành tựu:
– Thu hút vốn đầu tư nước ngoài ODA, FDI.
– Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, khoa học kĩ thuật, bảo vệ môi trường.
– Phát triển ngoại thương ở tầm cao mới, xuất khẩu gạo….
c. Thách thức:
– Bộc lộ những khó khăn của nước ta: Vốn, công nghệ và lao động lành nghề . . .
– Sự cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
– Sự phá hoại của các thế lực thù địch
3. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới:
– Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.
– Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
– Đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn liền với kinh tế tri thức.
– Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia.
– Có các giải pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững.
– Phát triển nền văn hoá mới, chống lại các tệ nạn xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường.
CHUYÊN ĐỀ I
A. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Vị trí địa lí:
– Nằm ở rìa phía đông của bán cầu trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
– Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương.
– Nằm trên các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ, đường hàng không quốc tế quan trọng.
– Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động của thế giới.
2. Phạm vi lãnh thổ:
– Hệ tọa độ trên đất liền:
Điểm cực | Kinh, vĩ tuyến | Địa giới hành chính |
Bắc | 23023’B | Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. |
Nam | 8034′ B | Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. |
Tây | 102009’Đ | Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. |
Đông | l09024’Đ | Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. |
– Tọa độ địa lí trên biển: Phía Đông 117020’Đ, phía Nam 6050’B và phái Tây 1010Đ.
– Nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới Bắc bán cầu, thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch và gió mùa châu Á.
– Nằm hoàn toàn trong múi giờ thứ 7, thuận lợi cho việc thống nhất quản lí đất nước về thời gian sinh hoạt và các hoạt động khác.
– Phạm vi lãnh thổ bao gồm:
a. Vùng đất:
– Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo ở nước ta. (S: 331.212 km2).
– Biên giới trên đất liền dài hơn 4600 km, phần lớn nằm ở khu vực miền núi, trong đó đường biên giới chung với:
+ Phía Bắc giáp Trung Quốc dài (hơn 1400 km).
+ Phía Tây giáp Lào (gần 2100 km).
+ Phía Tây Nam giáp Campuchia (hơn 1100 km).
Đường biên giới được xác định theo các dạng địa hình đặc trưng: đỉnh núi, đường sống núi, đường chia nước, khe, sông, suối, … Giao thông với các nước thông qua nhiều cửa khẩu tương đối thuận lợi.
b. Vùng biển:
Diện tích khoảng 1 triệu km2. Đường bờ biển dài 3260 km chạy theo hình chữ S từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang). Có 29/63 tỉnh và thành phố giáp với biển.
Các bộ phận hợp thành vùng biển gồm:
– Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở (Nối các đảo ngoài cùng gọi là đương cơ sở).
– Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đều đường cơ sở là 12 hải lí (1 hải lí = 1852 m).
– Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền các nước ven biển (bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư …) vùng này cách lãnh hải 12 hải lí (cách đường cơ sở 24 hải lí).
– Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay của nước ngoài vẫn đi lại theo Công ước quốc tế về đi lại. Vùng này có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
– Thềm lục địa: Là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của lục địa, có độ sâu 200 m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
– Hệ thống đảo và quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.
c. Vùng trời:
Khoảng không gian, không giới hạn bao trùm trên lãnh thổ Việt Nam. Trên đất liền được xác định bởi đường biên giới, trên biển là ra giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí:
a. Ý nghĩa tự nhiên:
– Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao.
– Nước ta còn nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, nên khí hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt:
– Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông.
– Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á – Thái Bình Dương nên có tái nguyên khoáng sản phong phú.
– Nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng.
– Vị trí và hình thể tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên giữa các vùng miền.
b. Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:
– Về kinh tế:
+ Tạo thuận lợi trong phát triển kinh tế và vùng lãnh thổ, thực hiện chính sách mở của, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực.
– Về văn hoá – xã hội:
+ Tạo thuận lợi nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
+ Góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm sản xuất…
– Về chính trị và quốc phòng:
+ Là khu vực quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
+ Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
c. Khó khăn:
– Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh…) thường xuyên xảy ra gây tổn thất lớn đến sản xuất và đời sống.
– Việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí chiến lược quan trọng ở nước ta.
– Đặt nước ta vào thế vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thi trường thế giới.
B. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
1. Đặc điểm chung của địa hình:
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
– Địa hình cao dưới 1000 m chiếm 85%, từ 1000 – 2000 m núi trung bình 14%, trên 2000 m núi cao chỉ có 1%.
– Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ.
b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng:
– Cấu trúc: 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam: vùng núi Trường Sơn Bắc, Tây Bắc.
+ Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn Nam.
– Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
– Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Xói mòn, rửa trôi ở miền núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng.
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: Thông qua các hoạt động kinh tế: Các công trình thủy lợi, thủy điện, đắp đê… làm biến đổi các dạng địa hình.
2. Các khu vực địa hình:
a. Khu vực đồi núi:
* Địa hình núi: 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
Vùng núi |
Vị trí |
Đặc điểm chính |
Đông Bắc |
– Nằm ở tả ngạn sông Hồng |
– Hướng vòng cung. – Hướng nghiêng chung: Thấp dần từ TB xuống ĐN – Chủ yếu là đồi núi thấp. – Gồm 4 cánh cung chụm lại ở Tam Đảo, mở rộng về phía Bắc, Đông. – Thung lũng: Sông Cầu, sông Thương, Lục Nam. |
Tây Bắc |
– Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. |
– Địa hình cao nhất nước, hướng TB – ĐN. – Ba dải địa hình: + Phía Đông: Dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn (Đỉnh Phanxipăng: 3143 m). + Phía Tây: Địa hình núi Tây Bắc. + Ở giữa: Địa hình thấp hơn: dãy núi, sơn nguyên, cao nguyên đá vôi. |
Trường Sơn Bắc. |
– Phía Nam Bạch Mã. |
– Hướng địa hình: Tây Bắc – Đông Nam. – Các dãy núi song song, so le nhau. Thấp, hẹp ngang nâng cao hai đầu. |
Trường Sơn Nam |
– Phía Nam Bạch Mã. |
– Có sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông, Tây của Tây Trường Sơn. + Địa hình núi ở phía Đông với những đỉnh cao trên 2000 m nghiêng dần về phía Đông. + Cao nguyên ba dan tương đối bằng phẳng, bán bình nguyên xen đồi phía Tây. |
* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: Nắm chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng.
– Bán bình nguyên (Đông Nam Bộ): Bậc thềm phù sa cổ và bề mặt phủ ba dan.
– Đồi trung du (Rìa phía Bắc, phía Tây ĐBSH thu hẹp rìa đồng bằng ven biển miền Trung): Phần lớn là bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy.
b. Khu vực đồng bằng:
* Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
– Giống nhau: Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
……………
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết