Những bài văn mẫu hay lớp 6, Tuyển tập những bài văn mẫu lớp 6 hay nhất bao gồm những bài văn hay và văn mẫu lớp 6 được biên soạn bám sát theo nội dung chương trình
Mời các em tham khảo tài liệu Những bài văn mẫu lớp 6 hay nhất được Tài Liệu Học Thi sưu tầm và tổng hợp. Tuyển tập những bài văn lớp 6 hay nhất được viết bởi những em học sinh giỏi môn văn lớp 6. Rất nhiều những bài văn mẫu hay được chọn lọc vào các tập văn mẫu THCS. Tài Liệu Học Thi gửi đến các em tài liệu này với mong muốn giúp các em sẽ có thêm nhiều ý tưởng triển khai bài viết của mình thật tốt.
Với tuyển tập những bài văn mẫu lớp 6 hay nhất các em sẽ được tham khảo nhiều bài văn miêu tả, văn kể chuyện, văn thuyết minh từ đó các em sẽ nắm được cấu trúc cơ bản của những thể loại này. Tài Liệu Học Thi hi vọng tài liệu này sẽ hỗ trợ cho các em trong việc học và các em sẽ yêu thích cũng như học tốt môn Văn hơn.
Những bài văn mẫu lớp 6
Phần một
VĂN TỰ SỰ
– KỂ CHUYỆN (TƯỜNG THUẬT LẠI TRUYỆN)
– KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG
– KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯỢNG
I. ĐẶC ĐIỂM
1. Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
2. Những yếu tố cơ bản của bài tự sự:
– Sự việc: Các sự kiện xảy ra.
– Nhân vật: Người làm ra sự việc (gồm nhân vật chính và nhân vật phụ)
– Cốt truyện: Trình tự sắp xếp các sự việc.
– Người kể: Có thể là một nhân vật trong câu chuyện hoặc người kể vắng mặt.
II. YÊU CẦU CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ Ở LỚP 6
1. Với bài tự sự kể chuyện đời thường
– Biết sắp xếp sự việc theo một trình tự có ý nghĩa.
– Trình bày bài văn theo một bố cục mạch lạc 3 phần.
– Tuỳ theo yêu cầu đối tượng kể để lựa chọn tình huống và sắp xếp sự việc có ý nghĩa.
2. Với bài tự sự kể chuyện tưởng tượng
– Biết xây dựng cốt truyện tạo tình huống tưởng tượng hợp lý.
– Câu chuyện tưởng tượng phải có ý nghĩa và bố cục rõ ràng. (theo kết cấu 3 phần của bài tự sự)
III. CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ Ở LỚP 6
Tuỳ theo từng dạng bài tự sự ở lớp 6 để có cách trình bày dàn ý và viết bài cho phù hợp. Dướic đây là một vài gợi dẫn.
1. Với dạng bài: Kể lại một câu chuyện đã được học bằng lời văn của em
– Yêu cầu cốt truyện không thay đổi.
– Chú ý phần sáng tạo trong mở bài và kết luận.
– Diễn đạt sự việc bằng lời văn của cá nhân cho linh hoạt trong sáng.
2. Với dạng bài: Kể về người
– Chú ý tránh nhầm sang văn tả ngườibằng cách kể về công việc, những hành động, sự việc mà người đó đã làm như thế nào. Giới thiệu về hình dáng tính cách thể hiện đan xen trong lời kể việc, tránh sa đà vào miêu tả nhân vật đó.
3. Với bài: Kể về sự việc đời thường
– Biết hình dung trình tự sự việc cho xác thực, phù hợp với thực tế.
– Sắp xếp sự việc theo thứ tự nhằm nổi bật ý nghĩa câu chuyện
– Lựa chọn ngôi kể cho đúng yêu cầu của bài văn.
4. Cách kể một câu chuyện tưởng tượng
* Các dạng tự sự tưởng tượng ở lớp 6:
– Thay đổi hay thêm phần kết của một câu chuyện dân gian.
– Hình dung gặp gỡ các nhân vật trong truyện cổ dân gian.
– Tưởng tượng gặp gỡ những người thân trong giấc mơ….
* Cách làm:
– Xác định được đối tượng cần kể là gì? (sự việc hay con người)
– Xây dựng tình huống xuất hiện sự việc hay nhân vật đó.
– Tưởng tượng các sự việc, hoạt động của nhân vật có thể xảy ra trong không gian cụ thể như thế nào?
IV. MỘT SỐ ĐỀ VÀ DÀN BÀI
Đề 1. Trong vai Âu Cơ (hoặc Lạc Long Quân), hãy kể lại câu chuyện Con Rồng cháu Tiên.
* Yêu cầu
– Dạng bài: Kể chuyện tưởng tượng (dựa theo truyện): đóng vai một nhân vật kể lại.
* Nội dung
Kể lại truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên theo lời nhân vật Âu Cơ (hoặc Lạc Long Quân). Kể đủ, chính xác các sự việc, chi tiết chính của câu chuyện. Có thể tưởng tượng thêm chi tiết để làm nổi rõ ý nghĩa đề cao nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt và ý nguyện đoàn kết…
* Hình thức
+ Ngôi kể thứ nhất, bộc lộ thái độ, cảm xúc của người kể.
+ Xen miêu tả, đối thoại cho lời kể sinh động.
Đề 2. Tưởng tượng và kể lại cuộc gặp gỡ với một nhân vật trong truyền thuyết mà em đã học.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: Kể chuyện tưởng tượng.
– Nội dung:
+ Tưởng tượng và kể lại hoàn cảnh gặp gỡ với nhân vật (trong một giấc mơ sau khi được học, được đọc hoặc nghe kể về câu chuyện có nhân vật ấy khi đi tham quan đến một nơi có khung cảnh thiên nhiên gợi nhớ đến câu chuyện và nhân vật…).
+ Kể lại diễn biến: Căn cứ sự việc liên quan đến nhân vật (do nhân vật tạo ra hoặc liên quan đến nhân vật).
– Hình thức:
+ Xây dựng một số lời thoại với nhân vật để từ đó hiểu thêm về nhân vật, hiểu thêm ý nghĩa truyện…
+ Kể đan xen với tả, bộc lộ cảm xúc.
Đề 3. Trong vai Lang Liêu, kể lại chuyện Bánh chưng, bánh dày.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: đóng vai nhân vật kể lại truyện.
– Nội dung: Kể lại đầy đủ các sự việc chính của câu chuyện. Thể hiện niềm vui sướng, tự hào khi thấy được giá trị của hạt gạo và thành quả từ bàn tay lao động của mình.
– Hình thức: Dùng ngôi thứ nhất để kể lại. Lời kể cần thể hiện cảm xúc, có hình ảnh.
Đề 4. Trong vai người mẹ, hãy kể lại câu chuyện Thánh Gióng.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: Kể chuyện tưởng tượng, đóng vai một nhân vật để kể.
– Nội dung: Kể đầy đủ các sự việc chính của truyện (Gióng ra đời kỳ lạ, Gióng trở thành tráng sĩ, Gióng giết giặc cứu nước rồi bay về trời).
– Thể hiện được cảm xúc của nhân vật về một số chi tiết trong truyện (vui mừng khi Gióng chào đời; tâm trạng buồn khi giặc Ân chuẩn bị xâm lược trong khi Gióng đã ba tuổi vẫn chưa nói, chưa cười, đặt đâu nằm đấy; ngạc nhiên, xúc động khi Gióng cất tiếng nói đầu tiên là đòi đi giết giặc…).
– Hình thức: kể ở ngôi thứ nhất, thêm đối thoại.
Đề 5. Kể lại một kỷ niệm đáng nhớ thời thơ ấu của mình.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: kể chuyện đời thường.
– Nội dung:
+ Đó phải là một kỷ niệm để lại trong tâm hồn em những ấn tượng sâu sắc, khó phai mờ (có thể là kỷ niệm với một người thân; kỷ niệm với bạn bè, thầy cô; kỷ niệm về một chuyến đi…).
+ Kể lại diễn biến kỷ niệm ấy một cách hợp lý, các sự việc liên kết chặt chẽ. Câu chuyện để lại trong tâm hồn em một bài học, một cảm xúc sâu lắng…
– Hình thức: Dùng lời kể ngôi thứ nhất.
Đề 6. Kể lại chuyện mình (hoặc một bạn) từng mắc lỗi.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: kể chuyện đời thường
– Nội dung: kể về một lần em mắc lỗi (không nghe lời ông bà, cha mẹ, thầy cô…; một việc làm thiếu trung thực…) làm cha mẹ (hoặc thầy, cô…) phiền lòng, bản thân em rất ân hận. Các chi tiết trong truyện cần hợp lý, chân thực.
– Hình thức: Kể ở ngôi thứ nhất, lời kể phải thể hiện được thái độ, cảm xúc của bản thân.
Đề 7. Hãy kể chuyện về gia đình em vào một chiều thứ bảy.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: kể chuyện đời thường
– Nội dung: Kể, tái hiện được không khí, quang cảnh ấm cúng, hạnh phúc… trong gia đình em vào chiều thứ bảy (ví dụ: lời hỏi han trìu mến của ông bà, cử chỉ yêu thương của cha mẹ, sự quan tâm lẫn nhau của những thành viên trong gia đình…).
– Hình thức: Kể kết hợp với miêu tả (ánh mắt, nụ cười, cử chỉ âu yếm…), bộc lộ cảm xúc của em về quang cảnh ấy.
Đề 8. Hãy tưởng tượng và kể lại cuộc trò chuyện, tâm sự giữa các đồ dùng học tập.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: kể chuyện tưởng tượng, nhân vật là đồ vật.
– Nội dung: Tưởng tượng tình huống nghe được cuộc trò chuyện một cách hợp lý (Ví dụ: do cẩu thả làm mất một đồ dùng học tập phải đi tìm hoặc đêm khuya nghe thấy tiếng những đồ dùng than thở, tâm sự vì bất bình trước tính nghịch ngợm, cẩu thả của cô, cậu chủ…). Kể diễn biến cuộc trò chuyện để toát lên khéo léo ý nghĩa giáo dục đối với học sinh. Khi kể diễn biến cần rõ hai sự việc: lúc đầu các đồ dùng mới được mua về và sau đó các đồ dùng bị đối xử không tốt như thế nào…
– Hình thức: Sử dụng nghệ thuật nhân hóa, viết các đoạn, câu đối thoại một cách sinh động.
Đề 9. Trong buổi lễ đăng quang, Lang Liêu đã kể cho mọi người nghe về sự ra đời của hai loại bánh chưng, bánh giầy. Hãy ghi lại lời kể ấy.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: đóng vai một nhân vật kể lại chuyện.
– Nội dung: kể lại đầy đủ các sự việc, chi tiết chính của truyện: Vua cha chọn người nối ngôi, được thần báo mộng, làm bánh, được nối ngôi, tục làm bánh ngày Tết. Các sự việc, chi tiết cần làm rõ ý nghĩa đề cao lao động sáng tạo, nghề nông trồng lúa.
– Hình thức: Dùng ngôi kể thứ nhất. Thứ tự kể ngược bắt đầu từ sự việc cuối. Lời kể có cảm xúc, gợi không khí thời xưa, dùng từ phù hợp.
Đề 10. Tưởng tượng cuộc thi của các loài hoa và trong vai một loài hoa, em hẫy kể lại cuộc thi đó.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: Kể chuyện tưởng tượng.
– Nội dung: Giới thiệu cuộc thi (tình huống mở cuộc thi hợp lý). Diễn biến cuộc thi kể lần lượt các sự việc, mỗi sự việc kể về phần thi của một nhân vật. Qua cuộc thi cần thể hiện rõ ý nghĩa: quan niệm về vẻ đẹp toàn diện.
– Hình thức: Sử dụng ngôi kể thứ nhất – nghệ thuật nhân hóa, đan xen tả vẻ đẹp riêng các loài hoa. Lời kể giàu hình ảnh và cảm xúc.
Đề 11. Kể lại tâm sự của cây bàng (hoặc cây phượng) non bị lũ trẻ bẻ cành lá.
* Yêu cầu
– Kiểu bài: Kể chuyện tưởng tượng.
– Nội dung: Ghi lại những lời tâm sự của một cây bàng non (hoặc cây phượng) trong một tình huống cụ thể: bị lũ trẻ bẻ gãy cành rụng lá. Nội dung lời kể cần chú ý tưởng tượng những chi tiết có ý nghĩa, biểu hiện tâm trạng đau đớn, xót xa… Qua câu chuyện, người đọc rút ra được bài học nào đó về ý thức bảo vệ môi trường.
– Hình thức: Có thể dùng ngôi kể thứ nhất – nhân vật trung tâm là cây bàng non để kể. Nghệ thuật nhân hóa được sử dụng sáng tạo, hợp lý.
Đề 12. Tưởng tượng và kể lại câu chuyện mười năm sau khi về thăm trường cũ.
* Yêu cầu
– Dạng kể chuyện tưởng tượng về tương lai.
– Nội dung: Tưởng tượng chuyến về thăm ngôi trường em đang học hiện tại vào 10 năm sau, thể hiện được tình cảm gắn bó với mái trường, thầy cô, bạn bè. Nội dung kể cần có những sự việc, chi tiết hợp lý, cảm động, bất ngờ: gặp lại thầy, cô giáo cũ, gặp lại bạn bè cùng lớp, quang cảnh trường với những đổi thay…
– Hình thức: Dùng ngôi kể thứ nhất.
Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp