Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 (tất cả các môn), Bài thu hoạch Chương trình giáo dục tổng thể 2018 gồm 8 môn: Toán, Tiếng việt, Đạo đức, Âm nhạc, Hoạt động
Bài thu hoạch Chương trình giáo dục tổng thể 2018 gồm 8 môn: Toán, Tiếng việt, Đạo đức, Âm nhạc, Hoạt động trải nghiệm, Mỹ thuật, Tự nhiên xã hội và Chương trình tổng thể. Giúp thầy cô giáo nhanh chóng hoàn thành bài thu hoạch cho mình.
Xem Tắt
- 1 Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Toán
- 2 Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Tiếng việt
- 3 Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Đạo đức
- 4 Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Âm nhạc
- 5 Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Hoạt động trải nghiệm
- 6 Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Mỹ thuật
- 7 Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Tự nhiên xã hội
- 8 Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Chương trình tổng thể
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Toán
BÀI THU HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
MÔN: TOÁN – LỚP 1
Họ và tên: ……………………
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường …………………..
Câu hỏi
Câu 1: Hãy trình bày cấu trúc, nội dung Chương trình môn Toán lớp 1 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Câu 2: Hãy thiết kế bài học môn Toán lớp 1 theo hướng tiếp cận năng lực. (Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực)
Bài làm
Câu 1: Cấu trúc, nội dung Chương trình môn Toán lớp 1 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
*Cấu trúc môn Toán lớp 1 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018:
– Có 2 mạch kiến thức: Số và phép tính; Hình học và Đo lường.
– Không có mạch riêng về Giải toán có lời văn. Nội dung này được tích hợp, lồng ghép trong quá trình dạy học các mạch kiến thức trên.
– Thêm nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm.
* Nội dung môn Toán lớp 1 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018:
Chương trình môn Toán lớp 1 là một bộ phận của Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán, được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong Thông tư số 32/BGD&ĐT ngày 26/12/2018.
Chương trình được thiết kế để dạy học năm ngày trong một tuần, hai buổi trong một ngày. Thời lượng tối thiểu để dạy học Toán ở lớp 1 và 3 tiết học mỗi tuần lễ; mỗi tiết học kéo dài trong 35 phút
Trong đó, thời lượng dạy học Số và các phép tính là 80% tương đương 84 tiết; Hình học và Đo lường là 15% tương đương 16 tiết; Hoạt động thực hành và trải nghiệm là 5% tương đương 5 tiết.
Số tiết toán trong 1 tuần: 3 tiết
Số tiết cả năm học (35 tuần): 105 tiết
Nội dung chương trình môn Toán lớp 1 bao gồm hai mạch kiến thức: Số và phép tính; Hình học và đo lường và Hoạt động thực hành và trải nghiệm.
Nội dung | Không dạy | Dạy mới |
Số và phép tính |
– Số liền trước, số liền sau. – Tia số. |
– Nhấn mạnh thực hiện tính nhẩm. |
Hình học và đo lường |
– Điểm, Đoạn thẳng. – Điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình. – Vẽ đường thẳng có độ dài cho trước. |
– Nhận biết vị trí, định hướng: trên-dưới, trái-phải, trước-sau, ở giữa. – Thêm hình chữ nhật, hình hộp chữ nhật, hình lập phương ở mức độ nhận dạng, gọi tên qua sử dụng đồ dùng cá nhân, vật thật. Sử dụng để lắp ghép, xếp hình. |
Giải toán có lời văn |
– Giới thiệu bài toán có lời văn. – Trình bày lời giải + Câu trả lời + Phép tính (đơn vị) + Đáp số |
– Tích hợp vào các nội dung khác, đặc biệt là số học và phép tính: + Tiến hành giải quyết vấn đề liên quan đến phép tính +, – + Nhận biết ý nghĩa thực tiễn của phép tính: hình ảnh, hình vẽ, tình huống thực tiễn + Nhận biết phép tính và tính được kết quả đúng, phù hợp với câu trả lời (cho trước) |
Hoạt động thực hành và trải nghiệm |
|
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn + Số: Đếm, nhận biết số, thực hành phép tính + Định hướng không gian + Đo và ước lượng Hoạt động 2: Tổ chức ngoài giờ, cuối khóa (trò chơi học toán) |
Câu 2: Kế hoạch bài học môn Toán lớp 1 theo hướng tiếp cận năng lực. (Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực)
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Toán:
Tiết 36: Phép trừ trong phạm vi 3
A. Mục tiêu:
*KT: Chỉ đúng các biểu tượng trực quan về phép trừ
– Lập được các phạm trừ trong phạm vi 3 thông qua tranh mẫu vật
– Nói được kết quả của phép trừ bằng ngôn ngũ thông thường và ngôn ngữ toán học
*KN: Thao tác được các bước thực hiện, các phạm trừ trong phạm vi 3 theo hàng ngang theo cột dọc
– Viết lại được các phép trừ trong phạm vi 3
+ Đưa ra các tình huống có liên quan đến phạm trừ trong phạm vi 3
B. Đồ dùng dạy – học:
GV: Que tính, một số chấm tròn, hoa giấy, lá, tờ bìa, hồ dán.
HS: Đồ dùng học toán 1.
…..
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Tiếng việt
I. Câu hỏi lí thuyết: Nêu mục tiêu môn Tiếng Việt trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Mục tiêu môn Tiếng Việt ở Tiểu học:
a. Phát triển năng lực cốt lõi:
1. Phát triển năng lực đặc thù
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ: Đọc, viết, nói, nghe.
+ Phát triển năng lực văn học: Cảm thụ tác phẩm, cảm xúc thẩm mỹ…
b. Góp phần phát triển các phẩm chất chủ yếu
+ Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực trách nhiệm.
II. Thực hành
Môn : Tiếng Việt
Tiết :1+ 2 Bài 49 : ot, ôt, ơt
I. Mục tiêu :
– Đọc vần ot, ôt, ơt tiếng hoặc từ chứa vần hoặc ôt, ơt. Bước đầu đọc trơn được đoạn ngắn có tiếng, từ chứa vần đã học và mới học. Hiểu từ ngữ, câu, trả lời được các câu hỏi đọc hiểu đoạn văn qua tranh.
– Viết đúng các chữ: ot, ôt, ơt, và tiếng, từ chứa các vần đó trên bảng con và vở ô li.
– Biết trao đổi, thảo luận HĐ 2, HĐ 3, HĐ 7
II. Đồ dùng dạy học:
Giáo viên:
– Tranh phóng to HĐ2, HĐ 3, HĐ 7
– Bảng phụ
Học sinh
– Thẻ chữ, bảng con, vở ô li
II. Hoạt động dạy – học : Tiết 1
A. Ôn và khởi động
1.Hoạt động 1: Thi đọc
bat, lạt, sắt, gặt, đất, gật
bãi cát, mặt trời, bật lửa
– Gv nhận xét, tuyên dương
B. Hoạt động khám phá
2. Hoạt động 2: Nhận biết |
|
– Gv mời HS quan sát tranh |
– Hs thảo luận N2 |
– Bức tranh của cô vẽ gì ? vẽ của cà rốt và quả ơt, rau ngót
|
|
– Gv giải thích bức tranh và đưa ra bài ứng dụng: Vườn nhà bà có ớt, rau ngót và cà rốt. |
– Hs đọc CN, ĐT |
– GV yêu cầu học sinh tìm tìm tiếng chứa vần có chứa vần ot, ôt, ơt – Gv giới thiệu các vần HS vừa nêu trong các tiếng |
– Hs nêu: ngót, rốt, ớt
-Hs quan sát vần |
+ Học sinh so sánh: – Tìm điểm giống nhau và khác nhau giữa các vần trên |
– Hs nêu sự giống nhau: đều có âm t giống nhau. Khác nhau vần ot có âm o đứng trước, vần ôt có âm ô đứng trước, vần ơt có âm ơ đứng trước. |
– Gv nhận xét. |
|
+ Vần ot -Gv mời Hs đánh vần vần ot: o – t – ot – Gv yêu cầu phân tích vần ot – Gv yêu cầu Hs cài bảng – Gv và Hs nhận xét bảng cài của Hs |
– Hs sinh đánh vần CN, ĐT – Hs nêu vần ot có âm o đứng trước âm t đứng sau – Hs cài bảng |
+ Vần ôt + ơt Cô muốn có vần ôt cô phải làm thế nào ? – Gv tiến hành các bước giống như vần ot |
– Hs nêu: Thay âm o bằng âm ô |
+ Muốn có tiếng ngót cô phải thêm âm gì và dấu gì ? |
– Hs nêu: âm ng và dấu sắc |
– Gv nhận xét |
|
– Gv mời Hs đánh vần |
– Hs đánh vần Cn, ĐT |
– Gv giới thiệu các tiếng tiếp theo: ngót, vót, cột, tốt, thớt, vợt |
– Hs đọc đánh vần và đọc trơn: NT, ĐT |
+ Trò chơi: Ghép tiếng chứa vần vừa học |
|
– Gv yêu cầu học sinh ghép tiếng chứa vần vừa học |
– Hs gài bảng và đọc lại tiếng vừa gài cho bạn bên cạnh nghe |
– Gv Nx, tuyên dương |
|
Nghỉ giữa giờ |
|
C. Hoạt động Luyện tập 3. Hoạt động 3: Đọc hiểu |
|
– Gv yêu cầu Hs quan sát tranh : – Tranh vẽ gì ? – Gv giải thích từ khóa của bức tranh |
– Tranh vẽ quả nhót |
– Giáo viên yêu cầu tìm vần có trong từ khóa |
– Hs nêu: Nhót |
– Gv yêu cấu Hs đánh vần, đọc trơn tiếng nhót |
– Hs thực hiện CN, ĐT |
– Gv tiến hành các từ khóa tương tự như trên – Gv mời Hs đọc cả bài |
– Hs đọc Cn, ĐT |
4. Hoạt động 4: Viết bảng |
|
– Gv hướng dẫn Hs viết chữ lốt, ớt ( Gv viết mẫu và nêu quy trình viết) – Gv yêu cầu Hs viết bảng con – Gv và Hs nhận xét bài viết của bạn |
– theo dõi
– Hs viết bảng con.
|
Tiết 2 |
|
+. Khởi động: Trò chơi: Ong tìm chữ – Gv chia nhóm chơi – Gv phổ biến luật chơi – Gv nhận xét tuyên dương – Gv mời học sinh dưới lớp đọc lại các vần và từ các bạn vừa tìm được 5. Hoạt động 5: Viết vở – Gv cho Hs quan sát vở viết – Gv mời Hs đọc các chữ: ot, ôt, ơt, lá lốt, quả ớt |
– Hs chia thành 2 nhóm( mỗi nhóm có 4 HS) – Hs lắng nghe và thực hiện – Lớp cổ vũ
– Hs đọc
– Hs quan sát
– Hs đọc cá nhân |
– Gv hướng dẫn viết và nhắc tư thế ngồi viết |
– Hs viết vở |
– Gv theo dõi giúp đỡ Hs viết chậm |
– |
– Gv cho HS qua sát bài viết và nhận xét bài viết của bạn |
– Hs quan sát nhận xét |
– Gv nhận xét, tuyên dương |
|
Nghỉ giữa giờ |
Hs hát múa bài tập tầm vông |
6. Hoạt động 6: Tìm hiểu |
|
Gv cho Hs quan sát bảng phụ |
– Hs quan sát |
+ Chia câu: – Đoạn đọc của cô hôm nay có mấy câu ? – Gv hướng dẫn Hs chia câu – Tìm tiếng có chứa vần ot,ôt, ot trong bài |
– Hs nêu có 3 câu – Hs nêu: chợt, một, nhót – Hs đọc CN, ĐT các tiếng trên |
+ Đọc nối tiếp câu – Gv nhận xét, tuyên dương – Các câu khác tương tự |
– Hs đọc nối tiếp và ĐT câu 1 |
+ Đọc đoạn |
|
– Gv hướng dẫn đọc đoạn ( lần 1) |
– Hs theo dõi |
– Gv mời Hs đọc – Gv và Hs nhận xét, tuyên dương
|
– Hs đọc CN – Hs đọc đồng thanh cả đoạn |
– Gv nhận xét,tuyên dương |
|
– Trong đoạn đọc của cô có mây nhân vật ? – Gv nhận xét tuyên dương – Khi chim sâu thấy bạn Nam nó thể hiện thái độ như thé nào ? – Gv nhận xét tuyên dương – Qua đây các con thấy bạn Nam là người rất yêu thiên nhiên |
– Hs nêu: Có 2 nhân vật chim sâu và bạn Nam – Học sinh nêu: Khi chim sâu thấy bạn Nam nó hớn hở |
7. Hoạt động 7: Luyện nói |
|
– Gv mời Hs quan sát tranh |
– Hs theo quan sát |
– Giáo viên yêu cầu Hs thảo luận nội dung bức tranh |
– Hs thảo luận N2 |
– Gv mời đại diện các nhóm trình bày về nội dung bức tranh |
– Bức tranh 1: Vẽ bạn nhỏ đang xem chương trình thế giới động vật – Bức tranh 2: Các bạn đang chơi trò chơi trốn tìm |
– Gv giới thiệu thêm về nội dung các bức tranh( trong khi giới thiệu GV khai thác chi tiết về bức tranh số 1,2) – Gv cho Hs kể về các kênh hoạt hình và trò chơi mà mình yêu thích và nói về ích lợi mà kênh hoạt hình, trò chơi đó mang lại. |
– Hs trình bày |
– Gv mời Hs đọc câu luyện nói |
– Hs đọc Cn |
8. Hoạt động 8: Vận dụng |
|
– Hôm nay ta học vần gì ? – Về nhà các con hãy vận dụng để nói thành câu và tìm những từ xung quanh cuộc sống để bài học phong hơn. |
– Hs nêu: ot, ôt, ơt |
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Đạo đức
Họ và tên: ………………
Đơn vị: Trường …………………..
BÀI THU HOẠCH
MÔN: ĐẠO ĐỨC.
Bài làm
Câu 1: Các năng lực đặc thù môn Đạo đức gồm:
* Năng lực điều chỉnh hành vi: Nhận thức chuẩn mực hành vi; Đánh giá hành vi của bản thân và người khác; Điều chỉnh hành vi
* Năng lực phát triển bản thân: Tự nhận thức bản thân; Lập kế hoạch phát triển bản thân; Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân
* Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội: Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội; Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội
Câu 2: Thiết kế 1 kế hoạch dạy học môn Đạo đức theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
BÀI SOẠN MINH HỌA
Chủ đề 1: YÊU THƯƠNG GIA ĐÌNH
Bài 1: Em yêu gia đình (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU
Khi học bài này HS sẽ:
– Nêu được những hành động thể hiện tình yêu thương trong gia đình.
– Xác định được vì sao cần phải yêu thương gia đinh?
– Thực hiện được hành động thể hiện tình yêu gia đình của em.
II. CHUẨN BỊ
– Giáo viên: Nhạc các bài hát về gia đình, tranh ảnh bài tập 2.
– Học sinh: Bài hát về chủ đề gia đình
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động dạy | Hoạt động học |
1) Khởi động (Hát bài hát về gia đình) – Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ hát 1 bài hát về gia đình – GV nêu các câu hỏi: + Bài hát đã nhắc đến ai trong gia đình? + Gia đình em có những ai? Em thường thể hiện tình cảm với bố mẹ và người thân như thế nào? – Gv nhận xét câu trả lời, giới thiệu bài học. 2) Khám phá Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh Mục tiêu: Nêu được những biểu hiện của tình yêu thương gia đình Cách tiến hành: – Treo tranh và hỏi: + Các bạn trong tranh đang làm gì? – Gv kể chuyện theo tranh – Tổ chức cho Hs đóng vai lại câu chuyện GV hỏi: – Thỏ con tặng mẹ quà gì? – Thỏ con nói gì khi tặng quà cho mẹ? -Thỏ mẹ cảm thấy thế nào khi nhận được quà. KL: Thỏ con đã tự trồng những bông hoa xinh đẹp tặng mẹ nhân ngày sinh nhật, đó là cách thể hiện tình yêu thương của mình với mẹ. 3) Luyện tập Hoạt động 2: Lựa chọn của em Mục tiêu: – Nêu được các việc nên làm, không nên làm thể hiện tình yêu thương gia đình. – Xác định được vì sao cần yêu thương gia đình? Cách tiến hành: – Cho Hs quan sát tranh thảo luận nhóm 2 ? Các bạn trong tranh đã có những hành động gì – GV đưa từng tranh cho Hs nêu các việc làm GV: Các em kể thêm những việc khác mà em đã làm được ở nhà thể hiện tình yêu gia đình cho cả lớp nghe? – GV khen ngợi Hs ? Vì sao em phải yêu thương gia đình? KL: Tình yêu thương được thể hiện qua những việc làm giúp đỡ người thân 4) Vận dụng – Giao nhiệm vụ hoạt động tại nhà + Nói lời yêu thương với bố mẹ + Lấy nước cho người thân.. +Giúp mẹ làm việc nhà.. Đánh giá tiết học: – Nhận xét chung về sự tham gia của HS. – Dặn hs thể hiện tình yêu gia đình bằng hành động cụ thể và báo cáo kết quả hoạt động tại nhà vào tiết 2. |
– HS trình bày bài hát theo nhóm – HS trả lời. – HS quan sát tranh và trả lời – Hs nghe kể chuyện 1 nhóm hs đóng vai câu chuyện – Hs trả lời – HS thảo luận nhóm 2 – Các nhóm báo cáo kết quả – HS kể – HS lắng nghe |
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Âm nhạc
Họ và tên: ………………………
Đơn vị: Trường ……………………
BÀI THU HOẠCH MÔN ÂM NHẠC
Bài làm:
Câu 1: Trong chương trình giáo dục phổ thông mới có các yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục cốt lõi môn Âm nhạc lớp 1:
Các yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục cốt lõi môn Âm nhạc của lớp 1 trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
– Bước đầu biết hát với giọng hát tự nhiên, tư thế phù hợp.
– Bước đầu hát đúng cao độ, trường độ.
– Hát rõ lời và thuộc lời.
– Bước đầu biết hát với các hình thức đơn ca, tốp ca, đồng ca.
– Nêu được tên bài hát.
– Bước đầu biết hát kết hợp gõ đệm, vận động đơn giản hoặc trò chơi.
– Biết lắng nghe và vận động cơ thể phù hợp với nhịp điệu.
– Bước đầu biết cảm nhận về đặc trưng của âm thanh trong cuộc sống và trong âm nhạc; cảm nhận âm thanh cao – thấp, dài – ngắn.
– Nêu được tên bản nhạc.
– Đọc đúng tên nốt; bước đầu đọc đúng cao độ và trường độ các nốt nhạc.
– Bước đầu cảm nhận và phân biệt được âm thanh cao – thấp, dài – ngắn, to – nhỏ.
– Bước đầu biết chơi nhạc cụ đúng tư thế và đúng cách.
– Bước đầu thể hiện được mẫu tiết tấu theo hướng dẫn của giáo viên.
– Bước đầu biết sử dụng nhạc cụ để đệm cho bài hát.
– Nêu được tên của một số nhạc cụ phổ biến được học.
– Nhận biết được nhạc cụ khi xem biểu diễn
– Nêu được tên các nhân vật yêu thích.
– Kể được câu chuyện ngắn theo hình ảnh minh họa.
Câu 2. Lập kế hoạch 01 chủ đề và các kế hoạch bài học trong chủ đề đó.
CHỦ ĐỀ 3: THẦY CÔ VÀ MÁI TRƯỜNG
I. Mục tiêu chung
1. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: có sự chuẩn bị về tinh thần, thái độ học tập; chuẩn bị đồ dùng học tập cho các tiết học.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: có tính kỷ luật, tham gia thảo luận, nêu ý kiến trong học tập
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định, nhận biết và làm rõ thông tin, có khả năng giải quyết nhiệm vụ được giao
2. Năng lực âm nhạc
2.1. Năng lực thể hiện âm nhạc
– Hát đúng giai điệu lời ca bài hát; Thể hiện đúng ba hình tiết tấu 1, 2 với nhạc cụ gõ hoặc vận động cơ thể; Biết được nội dung câu chuyện Hội thi giọng hát hay.
– Biết hát kết hợp sử dụng các nhạc cụ gõ (thanh phách, Tem-bơ-rin,…), bộ gõ cơ thể.
– Biết thể hiện các hình tiết tấu số 1, số 2,. Đọc nhạc theo ký hiệu bàn tay, kết hợp gõ đệm, một cách phù hợp.
2.2. Năng lực cảm thụ và hiểu biết âm nhạc
– Biết tên bài hát, tính chất âm nhạc và cách trình bày bài hát.
– Nêu được tên bài hát và thể hiện cảm xúc, vận động theo nhịp khi tập hát và nghe hát.
2.3. Năng lực ứng dụng và sáng tạo âm nhạc
– Biết kết hợp thanh phách , trống nhỏ để gõ đệm.
– Biết biểu diễn các tiết mục âm nhạc với hình thức phù hợp.
3. Phẩm chất
– Giáo dục học sinh ý thức tìm hiểu, học hỏi về âm nhạc, thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nuôi dưỡng cảm xúc và tình yêu âm nhạc.
– Giáo dục học sinh ý thức kỉ luật, giữ gìn nề nếp của lớp học.
– Giáo dục học sinh quý trọng thầy cô, yêu mến trường lớp.
4. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
– Phương pháp dạy học chủ yếu: Thuyết trình, vấn đáp, trực quan, tổ chức trò chơi, dạy học theo nhóm
– Hình thức dạy học chủ yếu: cá nhân, nhóm, lớp.
III. Chuẩn bị của GV và HS
– Giáo viên:
+ Bài giảng điện tử, máy chiếu, máy tính, loa. Câu chuyện Hội thi giọng hát hay.
+ Nhạc cụ: Thanh phách, trống nhỏ.
– Học sinh: Thanh phách
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
Nội dung |
Hình thức tổ chức dạy học |
Thời lượng |
Thiết bị DH, Học liệu |
Ghi chú |
ND1: Học hát bài: Mái trường em yêu |
– Dạy học theo lớp, theo nhóm |
35 phút |
– Bài giảng điện tử, máy chiếu, máy tính, loa, tranh ghép. – Nhạc cụ: Thanh phách, trống nhỏ |
|
ND2: Ôn tập bài hát: Mái trường em yêu Nghe bài hát: Cô giáo em |
– Dạy học theo lớp, theo nhóm |
35 phút |
– Bài giảng điện tử, máy chiếu, máy tính, loa. – Nhạc cụ: Thanh phách, trống nhỏ |
|
ND3: Luyện tập hình tiết tấu 1, 2 Câu chuyện Hội thi giọng hát hay |
Dạy học theo lớp, theo nhóm |
35 phút |
– Bài giảng điện tử, máy chiếu, máy tính, loa. – Nhạc cụ: Thanh phách, trống nhỏ |
|
ND4: Tổ chức hoạt động âm nhạc theo chủ đề 3
|
Dạy học theo lớp, theo nhóm |
35 phút |
– Bài giảng điện tử, máy chiếu, máy tính, loa. – Nhạc cụ: Thanh phách, trống nhỏ |
|
2. Tổ chức thực hiện
Nội dung 1
Học hát bài: Mái trường em yêu
Nhạc và lời: Hải Long
Thời gian: 35 phút
I. Mục tiêu
1. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: chuẩn bị đồ dùng, tư liệu học tập để thảo luận. Tìm các bài hát, bài thơ về chủ đề Thầy cô và mái trường.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, nêu ý kiến, trình bày bài hát cùng cả nhóm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định nội dung tiết học, giải quyết nhiệm vụ được giao.
2. Năng lực âm nhạc
2.1. Năng lực thể hiện âm nhạc:
– Biết hát theo giai điệu và lời ca của bài hát
– Biết gõ đệm bài hát theo nhịp, phách, tiết tấu.
2.2. Năng lực cảm thụ và hiểu biết âm nhạc
– HS cảm nhận giai điệu của bài hát, biết các hình ảnh đẹp của gia đình trong bài hát
– Biết bài: “Mái trường em yêu” là một bài hát do nhạc sĩ Hải Long sáng tác
2.3. Năng lực ứng dụng và sáng tạo âm nhạc
– Biết sử dụng thanh phách, trống nhỏ gõ đệm cho bài hát.
3. Phẩm chất
– Giáo dục học sinh ý thức tìm hiểu, học hỏi về âm nhạc. Nuôi dưỡng cảm xúc và tình yêu âm nhạc
– Giáo dục học sinh quý trọng thầy cô giáo và yêu mến trường lớp.
4. Phương pháp và hình thức tổ chức lớp học
– Phương pháp dạy học chủ yếu: Thuyết trình, vấn đáp, trực quan, dạy học theo nhóm.
– Hình thức dạy học chủ yếu: cá nhân, làm việc theo nhóm, tập thể.
III. Chuẩn bị của GV và HS
– Giáo viên: + Bài giảng điện tử, máy chiếu, máy tính, loa
+ Nhạc cụ: Thanh phách, trống nhỏ.
– Học sinh: Thanh phách, trống nhỏ.
…….
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Hoạt động trải nghiệm
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO………….
TRƯỜNG………………….
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 2018
Bài làm
Câu 1: Môn hoạt động trải nghiệm gôm các mạch kiến thức nào?
– Hoạt động hướng đến bản thân (60%)…
– Hoạt động hướng đến XH (20%)…
– Hoạt động hướng đến tự nhiên (10%)…
– Hoạt động hướng nghiệp (10%)…
Câu 2: Soạn giáo án hoạt động trải nghiệm
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHỦ ĐỀ
CHỦ ĐỀ 6 : TUẦN 20 : TẬP LÀM VIỆC NHÀ VIỆC TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực: Sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm, học sinh:
– Tập làm được một số việc giữ gìn nhà của, trường lớp gọn gàng, sạch sẽ.
– Nhận biết được nhà của sạch sẽ, gọn gàng.
– Giữ an toàn khi làm việc nhà, việc trường.
2. Phẩm chất:
– Thực hiện được một số việc em thường làm ở nhà, ở trường..
– Biết làm được một số việc ở nhà, ở trường.
II. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC:
1. Quy mô tổ chức: theo đơn vị lớp
2. Địa điểm tổ chức: trong lớp học
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp trò chơi
IV. CHUẨN BỊ:
1. Đối với giáo viên: Kiến thức, kinh nghiệm, phiếu, tranh vẽ phóng to, nhạc bài hát Em yêu trường em.
2. Đối với học sinh: Kiến thức, kinh nghiệm bản thân
V. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động 1: Khởi động Mục đích: Tạo hứng hứng thú, tăng năng lượng cho học sinh. Cách tiến hành: Hát bài hát: Em yêu trường em – Bài hát cho em biết điều gì? Hoạt động : Quan sát tranh dẫn vào bài. Mục đích: HS biết được ý nghĩa của Ngày tết trồng cây. Cách tiến hành: HS quan sát bức tranh trên lớp (thảo luân) rồi đại diện 1-2 bạn lên trình bày. – Để tham gia Tết trồng cây cùng bố mẹ, các em thường làm gì?. – Ngoài giúp bố mẹ trồng cây các em còn có thể làm được những công việc gì chúng ta cùng nhau khám phá chủ đề Tập làm việc nhà, việc trường. Hoạt động 3: Nhận biết nhà cửa sạch sẽ gọn gàng. Mục đích: HS nhận biết những việc làm cho nhà cửa sạch sẽ. Cách tiến hành: Cho HS thảo luận nhóm 4. – Đại diện các nhóm lên chia sẻ cảm xúc qua các tranh vẽ..(3-4 HS) *GV tóm tắt lại cho HS biết như thế nào là nhà cửa .sach sẽ, gọn gàng Hoạt động 4: Tìm hiểu những việc em thường làm ở nhà. Mục đích: HS kể được những công việc của các bạn nhỏ, của bản thân để nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng. Cách tiến hành: GV đưa tranh lên sau đó cho HS trả lời cá nhân. – Những việc làm của các bạn cho em biết điều gì? – Sau mỗi việc làm của cấc bạn em thấy có cảm xúc như thế nào? – GV tiểu kết. – Liên hệ: Em hãy kể nhũng việc làm để giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng. – GV nhận xét. Hoạt động 5. Đánh giá hoạt động. Mục đích: HS kể lại được các hoạt động mà các em vừa tham gia. Cách tiến hành. – Qua giờ học các con khám phá được những gì?. – Từ những điều kì diệu đó các em hãy thường xuyên tham gia giúp đỡ bố mẹ làm những công việc vừa sức của mình để làm cho nhà cửa luôn sạch sẽ, gọn gàng.. IV. Nhận xét các hoạt động. Các em thực hiện rất tốt và rất hợp tác với cô. |
– HS hát theo nhạc – HS nêu – HS trả lời – HS nêu – HS quan sát tranh. – HS nêu – HS quan sát tranh và nêu nội dung tranh Tranh 1: Bạn nhỏ xếp sách vở gọn gàng. Tranh 2: Bạn gái đang lau bàn ghế. Tranh 3: bạn nhỏ đang gập quần áo. Tranh 4: Bạn trai đang lau nhà. Tranh 5: Bạn gái đang quét sân. – HS nêu – HS nêu – HS nêu – HS nêu
|
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Mỹ thuật
BÀI THU HOẠCH MÔN MĨ THUẬT
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018
Giáo viên: ………………….
Trường: …………………….
Câu 1: Chương trình môn mĩ thuật trong giáo dục phổ thông mới 2018 có gì giống và khác nhau so với chương trình mĩ thuật hiện hành?
Câu 2: Dựa vào kiến thức đã được tập huấn mỗi trường nghiên cứu và thiết kế một kế một kế hoạch bài dạy môn mĩ thuật.
BÀI LÀM
Câu 1: Điểm giống và khác nhau so với chương trình mĩ thuật hiện hành và mĩ thuật giáo dục phổ thông mới 2018.
So sánh | ND chương trình MT hiện hành | ND chương trình MT mới 2018 |
Tên môn | Mĩ thuật | Mĩ thuật |
Xác định MT | Kiến thức, kĩ năng, thái độ | Phẩm chất (5PC); Năng lực (chung, đặc thù: năng lực mĩ thuật và năng lực đặc thù khác) |
PP, hình thức tổ chức dh |
– PP:Trực quan, vấn đáp, thảo luận, thực hành luyện tập, đánh giá… – Hình thức tổ chức dạy học: trên lớp, ngoài trời, HĐ cá nhân, nhóm |
– PP:Trực quan, vấn đáp, thảo luận, thực hành luyện tập, đánh giá… – HTTC dạy học: Trên lớp, ngoài trời,trải nghiệm,HĐ cá nhân, nhóm kết hợp thảo luận |
Nội dung GD |
– Chia 5 phân môn: Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, nặn và tạo dáng, TT mĩ thuật. Các phân môn thực hiện đan xen… -Thời lượng cho các bài/phân môn bằng nhau. -35 tiết/35 tuần/năm; Tên bài, số tiết/bài thực hiện theo qui định, áp dụng toàn quốc |
– Theo mạch ND: MT tạo hình và MT ứng dụng gồm Hội họa, đồ họa, điêu khắc, thủ công, lí luận và LSMT lồng ghép trong 4 ND trên. -Thời lượng: 60% MTTH, 30% MTƯD, 10% kiểm tra. – 35 tiết/35 tuần/năm – Thuộc giai đoạn cơ bản(lớp 1- 9 |
Đánh giá kết quả |
-Đánh giá thường xuyên (kiểm tra giữa kì, cuối kì) – CHT, hoàn thành, hoàn thành tốt |
– Đánh giá chuẩn đoán, quá trình, tổng kết (bài kiểm tra), định tính, định lượng – Đạt, hoàn thành, hoàn thành tốt |
KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN MĨ THUẬT LỚP 1
(Theo sách mĩ thuật 1 của bộ sách Vì sự bình đẳng và dân chủ trong Giáo dục)
BÀI: NHỮNG CHÚ CÁ ĐÁNG YÊU
(Thời lượng: 2 tiết)
1. MỤC TIÊU
1.1. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng các phẩm chất như:
– Yêu quý các con vật, có tinh thần trách nhiệm trong việc chăm sóc và bảo vệ các con vật.
– Có đức tính chăm chỉ, siêng năng thông qua quá trình quan sát, tìm hiểu về cá và sưu tầm vật liệu để thực hành tạo sản phẩm.
– Trung thực khi đưa ra các ý kiến cá nhân đánh giá sản phẩm của mình, của bạn.
1.2.Về năng lực
Chủ đề góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những năng lực sau:
– Năng lực mĩ thuật:
+ Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: Quan sát, nhận biết được đặc điểm về hình dáng, màu sắc và vẻ đẹp của các loại cá. Nhận biết được các yếu tố tạo hình như: Hình, đường nét, màu sắc, đậm nhạt.Biết cách sử dụng sản phẩm mĩ thuật làm đồ chơi, đồ dùng học tập.
+ Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: Tạo hình và trang trí được con cá từ giấy, bìa màu. Thực hiện được những sản phẩm chung của cả nhóm.
+ Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: Biết trưng bày, giới thiệu chia sẻ cảm nhận về sản phẩm của mình và của bạn.
– Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học: Chuẩn bị đồ dùng học tập, vật liệu học tập.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học tập và nhận xét sản phẩm.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết lựa chọn vẽ, xé dán tạo được một vài con cá theo ý thích. Tạo được sản phẩm cá nhân và chung của cả nhóm.
– Năng lực đặc thù khác:
Năng lực ngôn ngữ: Vận dụng kĩ năng nói, thuyết trình trong trao đổi, thảo luận, giới thiệu sản phẩm.
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
2.1 Giáo viên:
Một số tranh, ảnh, sản phẩm của học sinh, loa đài….
2.2 Học sinh:
Giấy vẽ A4, giấy màu, màu, kéo, hồ dán, băng dính hai mặt và một số vật liệu khác…
3. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
– Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, trực quan,làm mẫu, thực hành, thảo luận nhóm,… và kết hợp với những phương pháp tích cực khác.
– Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
4. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, kiểm tra đồ dùng và sự chuẩn bị của học sinh (2 phút)
Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động GV | Hoạt động HS | Đồ dùng thiết bị dạy học |
1. Hoạt động khởi động (3 phút) | ||
– Cho HS nghe bài hát cá vàng bơi. – Trong bài hát cá vàng làm những gì? – Cá vàng đã làm gì cho nước thêm sạch trong? – Giới thiệu về bài học:… |
– Nghe và hát theo nhạc – Ngoi lên, lặn xuống,múa tung tăng – Cá vàng bắt bọ gậy. |
Loa, nhạc |
2. Hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mĩ (6 phút) |
||
Quan sát hình, màu của những chú cá – HD HS kể về những con cá mà mình biết. • Con cá có hình dáng như thế nào? • Con cá có những bộ phận bên ngoài nào? • Màu sắc con vật như thế nào?
•Cá được nuôi để làm gì?
+ Em biết thêm những giống cá nào? + Nhà em có nuôi cá không? + Em đã làm gì để giúp bố mẹ nuôi cá? + GVTT: Con cá có các bộ phận đầu,thân,vây,đuôi…màu sắc đa dạng |
– Nghe HD
+ Kể về con cá.
+ Bộ phận chính: Đầu, thân,vây, đuôi.
+ Vàng, nâu, đỏ…
+ Nuôi để làm cảnh, làm thức ăn hàng ngày… + Cá rô,cá chép, cá trôi…
+ TL… + Cho cá ăn. |
Tranh ảnh về cá.
|
3. Hoạt động sáng tạo, ứng dụng thẩm mĩ (42 phút) |
||
* Cách tạo hình cá – Yêu cầu HS quan sát hình trong SGK (trang 39) thảo luận nhóm đôi để nhận biết các bước để tạo hình con cá? + Con cá được làm bằng vật liệu gì?
+ Thao tác mẫu và hướng dẫn HS làm theo
GVTT: Có thể tạo hình con cá bằng cách gấpvà cắt, dán giấy |
+ HS thảo luận nhóm đôi.
+ Báo cáo kết quả thảo luận: cá được làm bằng giấy màu, kéo,hồ dán..
+ QS + Các bước: Bước 1: Xé hình thân cá theo tưởng tượng.
|
– Tranh HD vẽ, cắt, xé dán về con cá.
|
* hình chú cá yêu thích Khuyến khích HS trang trí cá theo ý thích. • Em sẽ tạo hình và trang trí con cá mà em yêu thích. Có thể trang trí thêm cho cá bằng cách vẽ nét hay cắt dán giấy màu. |
– QS
+ HS trả lời theo câu hỏi gợi mở. – Lựa chọn và tạo hình sản phẩm về con cá.
|
– Hình ảnh một số sản phẩm
|
4. Hoạt động phân tích, đánh giá thẩm mĩ (10 phút) |
||
*Trưng bày sản phẩm và chia sẻ – Hướng dẫn HS tạo đàn gà theo nhóm để trưng bày sản phẩm và chia sẻ cảm nhận về: • Đàn cá nào em thích? |
– Trưng bày sản phẩm theo nhóm tổ. – Tập chia sẻ về sản phẩm trước lớp theo HD của GV |
– SP của học sinh
|
5.Hoạt động mở rộng (5 phút) |
||
Cùng sắp xếp và trang trí đàn cá.
|
– TLN4: Tìm hiểu theo câu hỏi HD của GV, sau đó đại diện các nhóm trình bày ý kiến thảo luận
|
– Sản phẩm mĩ thuật tramh vẽ cá của HS khóa trước
|
5. NHẬN XÉT, DẶN DÒ (2 phút)
GV củng cố lại kiến thức đã học. Dặn dò chuẩn bị cho bài sau
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Tự nhiên xã hội
BÀI THU HOẠCH MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018
Họ và tên:……………………..
Trường: ……………………….
Câu 1: Thầy cô hãy nêu mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình môn Tự nhiên và Xã hội năm 2018?
Câu 2: So sánh chương trình SGK môn Tự nhiên và Xã hội năm 2006 và 2018?
Câu 3: Lập kế hoạch dạy học môn TN&XH theo SGK mới (Cùng học để phát triển), theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.
BÀI LÀM
Câu 1: Mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình môn Tự nhiên và Xã hội năm 2018.
+ Mục tiêu:
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và năng lực khoa học.
+ Quan điểm xây dựng chương trình môn Tự nhiên và xã hội năm 2018:
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội quán triệt các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được nêu trong Chương trình tổng thể. Đồng thời, xuất phát từ đặc thù của môn học, những quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:
Dạy học tích hợp: Coi con người, tự nhiên và xã hội là một chỉnh thể thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó con người là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội. Các nội dung giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục sức khỏe, giáo dục môi trường, giáo dục tài chính được tích hợp vào môn Tự nhiên và Xã hội ở mức độ đơn giản, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Dạy học theo chủ đề: Nội dung giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội được tổ chức theo các chủ đề: gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khoẻ, Trái Đất và bầu trời. Các chủ đề này được phát triển theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 3. Mỗi chủ đề đều thể hiện mối liên quan, sự tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và xã hội.
– Tích cực hoá hoạt động của học sinh: Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, nhất là những hoạt động trải nghiệm; tổ chức hoạt động tìm hiểu, điều tra, khám phá; hướng dẫn học sinh học tập cá nhân, nhóm để tạo ra các sản phẩm học tập; khuyến khích học sinh vận dụng được những điều đã học vào đời sống.
Câu 2: So sánh chương trình SGK môn Tự nhiên và Xã hội năm 2006 và 2018?
Tiêu chí | Chương trình TNXH 2006 | Chương trình TNXH 2018 |
Mục tiêu | Theo chuẩn kiến thức kĩ năng | Phát triển phẩm chất năng lực cho người học |
Nội dung | – Chia 3 chủ đề– Nội dung cụ thể | – Chia 6 chủ đề– Mang tính mở: Tinh giản nội dung về đơn vị hành chính, hoạt động văn hóa, GD, y tế,… ở tỉnh, thành phố. |
Thời lượng | – Lớp 1, 2 thời lượng 35 tiết/năm– Lớp 3: 70 tiết/năm | – Cả 3 lớp thời lượng học đều 70 tiết/ năm |
Sách giáo khoa | 1 chương trình 1 bộ SGK | – Chương trình có nhiều bộ SGK |
Đánh giá | Căn cứ vào mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ để đánh giá. | – Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực. |
Câu 3: Lập kế hoạch dạy học môn TN&XH theo SGK mới (Cùng học để phát triển), theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Bài 32: Ôn tập chủ đề: Trái Đất và bầu trời.
I. Mục tiêu:
*Qua bài học, HS:
– Hệ thống được các kiến thức về chủ đề:
– Bầu trời ban ngày và bầu trời ban đêm.
– Một số hiện tượng thời tiết và sủ dụng trang phục phù hợp với thời tiết.
* Bài học góp phần hình thành cho HS năng lực phẩm chất:
– Phân biệt, đánh giá, xử lí được các tình huống liên quan đến chủ đề.
– Sắp xếp được các hình ảnh chính của chủ đề vào sơ đồ.
– Tự đánh giá được việc đã làm liên quan đến tìm hiểu thời tiết và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết.
II. Đồ dùng dạy học:
– Chuẩn bị của GV: Tranh SGK (phóng to); máy chiếu, laptop (nếu có)
– Chuẩn bị của HS: Thẻ chữ.
III. Các hoạt động dạy – học:
Hoạt động 1: Khởi động:
*Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS.
* Cách tiến hành:
– GV đọc cho HS nghe bài hát: Trời nắng – Trời mưa.
– Bài hát nói về điều gì?
– GV giới thiệu vào bài học mới.
Hoạt động 2: Trình bày sản phẩm sưu tầm về chủ đề.
* Mục tiêu: Trưng bày sản phẩm sưu tầm về chủ đề.
* Cách tiến hành:
– HS làm việc nhóm 4:
– Các nhóm sắp xếp, trưng bày sản phẩm vào nhóm nội dung cho phù hợp.
– Các thành viên trong nhóm cùng thảo luận, so sánh bầu trời ban ngày và ban đêm.
– GV gọi ý để HS nói những sụ khác nhau giữa bầu trời ban ngày và ban đêm: Ban ngày có ánh sáng, sức nóng của Mặt Trời; Ban đêm có Mặt Trăng và các Vì sao.
…….
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Chương trình tổng thể
Môn: Chương trình GD tổng thể.
Họ tên: ………………………..
Đơn vị: ………………………..
Câu 1: Đồng chí hãy phân tích đặc điểm, những điểm mới của chương trình các môn học và hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Câu 2: Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của bản thân đồng chí trên cương vị công tác khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Bài làm.
Câu 1: Phân tích đặc điểm, những điểm mới của chương trình các môn học và hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hóa còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường mất cân bằng sinh thái và những biến đổi về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để đảm bảo phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới về giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ- TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH 13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ- TTg phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Mục tiêu của đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH 13 quy định: Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa cả về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông, đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội, phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục, tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh, đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động &trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện.
Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học – công nghệ và yêu cầu của thực tế.
6. Giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
7. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với bản thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp; được triển khai qua bốn mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.
Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
– Giai đoạn giáo dục cơ bản: Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi. Ở cấp trung học cơ sở, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh.
– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
Câu 2: Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của bản thân đồng chí trên cương vị công tác khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Ngày nay, “Tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế, tất cả các nền kinh tế lớn trên thế giới, các quốc gia đều ý thức rõ về vai trò của giáo dục trong việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy lao động sản xuất, tạo động lực tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững”. Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của bản thân đồng chí trên cương vị công tác khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Thứ nhất, giáo viên là nhà giáo dục. Điều này khẳng định vai trò của của nhà giáo dục chuyên nghiệp, thực hiện sứ mệnh cải tạo xã hội và phát triển toàn diện học sinh bằng năng lực tư duy và năng lực hành động trên những luận cứ khoa học và nhân văn. Ở đây, nhấn mạnh đến hoạt động chuyên biệt trong nghề nghiệp của giáo viên. Giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục với hai nhiệm vụ cốt lõi, giáo dục và giáo dưỡng. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm trang bị cho học sinh kiến thức, cách học để học sinh không ngừng phát triển nhận thức, trí tuệ, có thế giới quan khoa học. Đồng thời, tạo ra những cơ hội hoạt động và giao lưu trong đời sống lớp học, nhà trường và trong cộng đồng để xây dựng sức khỏe thể chất và tinh thần, những xúc cảm và kỹ năng cần thiết, cơ bản cho nhân sinh quan và thế giới quan.
Thứ hai, giáo viên là người học suốt đời. Mục đích là để nâng cao hiểu biết về xã hội và khoa học trong các lĩnh vực công tác của mình, vừa phát triển năng lực cá nhân và năng lực nghề nghiệp của bản thân để ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh. Mặt khác, sự phát triển thành thạo nghề sẽ mang lại cho chính giáo viên sự hài lòng, thỏa mãn, tự tin và được sự tín nhiệm. Năng lực tự học của giáo viên như một chuyên gia trong lĩnh vực học để tự bồi dưỡng và hướng dẫn học sinh, người khác học tập.
Thứ ba, giáo viên là một người nghiên cứu. Giáo viên chính là người nghiên cứu và giải quyết những vấn đề của thực tiễn giáo dục. Nói cách khác, giáo viên là người lao động sáng tạo, xây dựng những kiến thức mới về nghề trên cơ sở quan sát, phân tích, suy ngẫm và tổng kết những kinh nghiệm từ thực tiễn giáo dục và hoạt động nghề nghiệp của bản thân và tập thể sư phạm của nhà trường.
Thứ tư, giáo viên là nhà văn hóa – xã hội. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm đóng góp của giáo viên trong cộng đồng nơi cư trú và cộng đồng địa phương, nơi trường đóng như một công dân có ý thức trách nhiệm xây dựng môi trường văn hóa và gương mẫu trong tác phong, lối sống lành mạnh, giản dị và thiện chí.
Nói cách khác, giáo viên sẽ tự giác tham gia vào các phong trào xây dựng văn hóa của địa phương và động viên gia đình, làng xóm, cộng đồng cùng tham gia.