Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III, Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III được Tài Liệu Học Thi tổng hợp gồm nhiều mẫu bài khác nhau sẽ
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III là bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng III năm 2019.
Tài liệu này sẽ giúp các giáo viên đang muốn nâng ngạch giáo viên lên hạng III có thể tham khảo để có thêm được những kiến thức hữu ích, giúp các thầy cô tham khảo để hoàn thiện bài thu hoạch một cách dễ dàng được đánh giá cao. Mời các bạn cùng theo dõi 2 mẫu bài thu hoạch trong bài viết dưới đây:
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III – Mẫu 1
Câu hỏi
Câu 1: Thế nào là môi trường tâm lý-xã hội trong trường mầm non? Phân tích những đặc trưng cơ bản của môi trường tâm lý-xã hội trong trường mầm non?
Câu 2: Phân tích môi trường tâm lý-xã hội tại lớp ở trường mầm non nơi học viên đang công tác.
Trả lời
Câu 1
1.1. Khái niệm môi trường tâm lý – xã hội
Môi trường tâm lí – xã hội trong trường mầm non là môi trường được tạo dựng trên cơ sở bầu không khí sư phạm trong nhà trường, mối quan hệ tác động qua lại giữa người lớn với trẻ (giáo viên mầm non, cán bộ công nhân viên trong trường, phụ huynh, khách), người lớn với người lớn, trẻ với trẻ.
1.2. Những đặc trưng của môi trường tâm lí – xã hội trong giáo dục trẻ mầm non
Trẻ mầm non đang trong giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách. Sự phát triển của trẻ được quyết định bởi một tổ hợp các điều kiện là: đặc điểm phát triển cơ thể trẻ, điều kiện sống, mối quan hệ của trẻ với môi trường xung quanh, mức độ tích cực hoạt động của bản thân trẻ. Trẻ chỉ có thể lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội qua sự tiếp xúc với người lớn. Việc tạo nên bầu không khí tâm lý xã hội dựa trên các giá trị trong xây dựng môi trường là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy hiệu quả giáo dục vì nó đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của trẻ. Theo đó, môi trường nhà trường cần được thiết lập trên nền tảng các giá trị. Kết quả nghiên cứu của Unesco trong chương trình giáo dục giá trị sống toàn cầu, khi các nhà giáo dục đặt câu hỏi trẻ em cần được sống trong môi trường như thế nào, câu trả lời là:
- Được an toàn
- Được có giá trị
- Được yêu thương
- Được hiểu
- Được tôn trọng.
Môi trường nhà trường thân thiện, trong đó, các mối quan hệ của giáo viên với trẻ, trẻ với trẻ được dựa trên nền tảng của các giá trị như: tin tưởng, cởi mở, tôn trọng, đồng cảm, chia sẻ, không bạo lực, không có sự kì thị sẽ giúp trẻ phát huy tối đa tiềm năng của mình.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động sư phạm của giáo viên giúp trẻ em phát triển toàn diện. Bầu không khí sư phạm, mối quan hệ của người lớn với trẻ, trẻ với trẻ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tác động sư phạm. Xây dựng một môi trường tâm lí – xã hội với bầu không khí cơ sự thấu hiểu lẫn nhau để tất cả mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được tôn trọng và an toàn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ cũng như sự thành công của nhà trường. Một môi trường lấy trẻ làm trung tâm mà trong đó có các mối quan hệ dựa trên lòng tin cậy, sự quan tâm và tôn trọng sẽ khơi dậy động cơ tốt đẹp, sự sáng tạo tự nhiên và gia tăng sự hiểu biết, đồng cảm lẫn nhau. Sống trong môi trường tâm lí – xã hội lành mạnh, có sự khuyến khích, ủng hộ, quan tâm, trẻ có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình. Mọi hình thức kiểm soát bằng cách đe dọa, trừng phạt, gây sợ hãi, xấu hổ chỉ khiến trẻ cảm thấy không phù hợp, ngượng ngùng và bất an.
Trước khi đến trường mầm non, trẻ được sống trong môi trường gia đình, được chăm sóc, dạy dỗ bằng tình cảm yêu thương, ruột thịt. Điều này không có được ở trường mầm non. Tuy nhiên, với chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non là nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, phát huy hết những tiềm năng đang nảy nở ở trẻ thì nhà trường cần xây dựng môi trường tâm lí – xã hội mang tính chất của môi trường gia đình.
Môi trường tâm lí – xã hội trong trường mầm non có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, đây là môi trường ẩn, không sờ thấy như môi trường vật chất, nhưng lại dễ dàng cảm nhận được vì đó là không gian chứa đầy cảm xúc. Trong môi trường, trẻ tham gia nhiều hoạt động khác nhau, rơi vào các tình huống khác nhau, với các mối quan hệ khác nhau và đó cũng là bấy nhiêu lần tạo nên các cung bậc cảm xúc đa dạng, đối khi đối lập. Do vậy, nếu giáo viên không có khả năng quan sát để nhận biết và giúp trẻ vượt qua những khó khăn khi rơi vào các trạng thái cảm xúc tiêu cực cũng như sẵn sàng chia sẻ khi trẻ có tâm trạng vui vẻ, phấn khởi thì sẽ không thể tạo dấu ấn cảm xúc tích cực trong môi trường được.
Thứ hai, môi trường tương tác đa chiều, thể hiện các mối quan hệ xã hội:
– Tương tác giữa trẻ với trẻ: mỗi trẻ có nhu cầu, hứng thú, sở thích, kinh nghiệm và khả năng khác nhau; xuất thân từ các gia đình có nền tảng kinh tế, xã hội, văn hóa, dân tộc, phong tục, tập quán, cách giáo dục khác nhau… Điều này thể hiện sự phát triển cá nhân và xã hội khác nhau ở trẻ và có ảnh hưởng đến cách thức hoạt động, giao tiếp của chúng.
– Tương tác giữa trẻ với giáo viên: sự khác biệt về nhận thức, kinh nghiệm, khả năng… giữa người lớn và trẻ em có thể dẫn đến các xung đột về nhận thức nếu người lớn không có kiến thức sâu sắc về trẻ, về sự phát triển, về việc trẻ học, chơi, về nhu cầu hứng thú của chúng. Những hạn chế về nhận thức, kinh nghiệm của trẻ về người lớn cũng làm cho trẻ không hiểu về người lớn và qui cho người lớn không yêu thương chúng ghét bỏ chúng.
– Tương tác giữa giáo viên – giáo viên – cán bộ, nhân viên của nhà trường. Trong môi trường giáo dục ở trường mầm non luôn diễn ra sự tương tác giữa các cán bộ, giáo viên. Nếu mối quan hệ giữa họ mang tính hợp tác, xây dựng, luôn quan tâm đến nhau, đến việc giáo dục trẻ và luôn làm gương cho trẻ trong mọi cử chỉ, hành động, lời nói sẽ có tác động tốt đến trẻ, đến giáo viên, tạo ra bầu không khí thân thiện, cởi mở trong môi trường giáo dục.
– Tương tác giữa giáo viên – phụ huynh – trẻ: Phụ huynh cũng là đối tượng tạo nên tương tác đa chiều trong môi trường giáo dục. Mối quan hệ giữa giáo viên và phụ huynh được xây dựng trên tinh thần cởi mở, tôn trọng lẫn nhau sẽ có tác động trực tiếp đến trẻ. Sự thoải mái của cả giáo viên và phụ huynh sau các cuộc tiếp xúc có ảnh hưởng đến tâm lí của họ, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ.
Thứ ba, môi trường được điều khiển bởi các qui tắc xã hội. Các qui tắc hành vi trong ứng xử giữa trẻ với nhau, giữa giáo viên với trẻ và với môi trường vật chất phải do chính những người tham gia xây dựng nên và được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, bình đẳng trong quyền hạn và trách nhiệm đối với bản thân, nhóm, tập thể. Khi các qui tắc ứng xử này bị phá vỡ sẽ tạo ra bầu không khí không lành mạnh do vậy cần phải có cam kết, thỏa thuận của những người tham gia. Điều này có nghĩa rằng, không nên đề ra các qui định trước buộc trẻ phải tuân theo mà hãy để cho trẻ cùng trao đổi, cùng quyết định nên đưa ra các nội qui qui định nào trong quá trình hoạt động và ứng xử với mọi người để đạt kết quả hoạt động cao nhất.
Thứ tư, đây là môi trường sống động. Môi trường nơi diễn ra hoạt động của trẻ phải trở thành môi trường sống động với các tương tác tích cực của những người tham gia. Điều này có nghĩa là môi trường vật chất vốn tĩnh tại nhưng khi có mặt của trẻ thì bỗng trở nên sống động, có thể kích thích khả năng chủ động, độc lập của trẻ, khuyến khích sự hợp tác giữa trẻ với nhau và với giáo viên hay trở thành nơi chuyển tải các thông về tình yêu, cái đẹp và sự gắn bó. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của giáo viên trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ giúp đỡ, điều khiển các mối quan hệ của trẻ.
Câu 2: Phân tích môi trường tâm lý-xã hội tại lớp ở trường mầm non nơi học viên đang công tác.
Nhận thức đúng đắn về môi trường tâm lý xã hội trong giáo dục trẻ ở trường mầm non. Tôi có quan niệm đúng về đối tượng giáo dục để quyết định thái độ và phương pháp giáo dục. Luôn coi trẻ là chủ thể của quá trình giáo dục để tạo mọi cơ hội cho sự chủ động, độc lập, tích cực ở trẻ, đồng thời phải quan tâm, tôn trọng và thương yêu trẻ như con em mình, luôn đi sâu tìm hiểu thế giới nội tâm ở trẻ, hiểu được nguyện vọng, yêu cầu, hứng thú, say mê của trẻ.
Hiện nay tôi đang xây dựng môi trường đáp ứng nhu cầu hoạt động của trẻ. Khi tôi biết rõ trẻ đang nghĩ gì và làm như thế nào sẽ giúp trẻ xây dựng được ý tưởng hoạt động. Bản thân là tổ trưởng chuyên môn dành thời gian để quan sát hành vi của trẻ. Chính sự quan sát này là động cơ thúc đẩy trẻ hoạt động tích cực vì muốn được cô khen chứ không phải là khẳng định bản thân. Nhờ xây dựng được môi trường tâm lý xã hội mà đáp ứng được nhu cầu hoạt động của trẻ. Gián tiếp cho trẻ thấy rằng giáo viên rất quan tâm đến trẻ. Trực tiếp thúc đẩy trẻ tiếp tục hoạt động theo cách chúng đang thực hiện.
Môi trường tâm lí – xã hội tại lớp trong trường mầm non tôi đang công tác như sau:
1. Tôi luôn đảm bảo an toàn cho trẻ mọi lúc mọi nơi
– Những khu vực không an toàn cho trẻ trong nhà trường như: cầu thang, lan can, bể bơi, nhà vệ sinh cần được theo dõi chặt chẽ khi cho trẻ hoạt động.
– Không để các vật nhỏ, sắc nhọn, nước nóng ở lớp mà không có sự kiểm soát.
– Dạy trẻ sử dụng an toàn các đồ dùng có thể gây nguy hiểm cho trẻ phù hợp với độ tuổi.
– Mỗi trẻ đi đâu, làm gì đều phải nằm trong tầm mắt của giáo viên để kịp thời giúp đỡ và ngăn ngừa mọi mối nguy hiểm cho trẻ.
2. Cô tạo môi trường có bầu không khí thân thiện, cởi mở và hỗ trợ trẻ
– Tạo cho trẻ sự tự tin vào bản thân bằng cách trang bị cho chúng những kĩ năng cần thiết.
– Thiết lập thói quen cho các hoạt động nhất định vào thời gian trong ngày của trẻ để trẻ được chủ động trong hoạt động của bản thân.
– Giáo viên xây dựng mối quan hệ tích cực trong lớp học (giữa giáo viên và trẻ, giữa trẻ với nhau) dựa trên cơ sở tôn trọng trẻ.
– Cho phép trẻ phản hồi, được nói chuyện, đặt câu hỏi với cô, với các bạn một cách tự nhiên trong các hoạt động.
– Giáo viên phải thể hiện là người luôn sẵn sàng lắng nghe và đáng tin cậy bằng sự nhẹ nhàng, ân cần, chu đáo, công bằng và thống nhất trong lời nói và việc làm của mình.
– Không định kiến với trẻ.
– Tạo cho trẻ sự thích thú, thoải mái, vui vẻ, cởi mở… bằng nhiều hình thức hoạt động hấp dẫn như kể chuyện vui, sử dụng yếu tố hài hước.
– Dành nhiều sự quan tâm hơn đến trẻ mới đi học, trẻ trong thời kì chuyển lớp.
3. Cô hỗ trợ việc hợp tác và học tập tích cực
– Tạo mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với nhau thông qua tổ chức các hoạt động tập thể hấp dẫn.
– Chú trọng phát triển các kĩ năng xã hội trong các hoạt động nhóm (chờ đến lượt, phân công, hợp tác chia sẻ, biết tôn trọng bạn, giải quyết xung đột, biết kiềm chế).
– Không can thiệp quá nhiều vào quá trình trẻ chơi, nếu không cần thiết (giáo viên quan sát, khơi gợi, chỉ hướng dẫn trẻ khi cần thiết).
– Tôn trọng sự phát triển tự nhiên, đặc điểm tâm lí lứa tuổi, đặc điểm cá nhân, chấp nhận trẻ học bằng cách Thử – Sai. Cho phép trẻ được làm sai trước khi làm đúng.
– Động viên trẻ lạc quan, tin vào bản thân (động viên trẻ bằng lời nói: “Không sao đâu”, “Làm lại nào”, “Con sắp làm được rồi”, “Cô thấy tốt hơn rồi đấy” nếu trẻ gặp khó khăn hoặc thất bại).
– Kiên nhẫn với trẻ: tránh thúc ép, gây căng thẳng khi luyện tập các kĩ năng cho trẻ, chờ đợi phản hồi của trẻ.
– Chấp nhận sự khác biệt: tôn trọng ý kiến cá nhân, nhu cầu, sở thích, khả năng của trẻ. Trong quá trình trao đổi ý kiến, tránh áp đặt để dần hình thành ở trẻ thói quen suy nghĩ độc lập.
– Tổ chức các hoạt động thường niên trong năm và khuyến khích sự tham gia tối đa của trẻ.
4. Không sử dụng hình phạt và bạo lực thể xác (về mặt thể chất) và các hành vi doạ nạt, quấy rối và phân biệt đối xử (về một tinh thần)
– Giáo viên luôn nhận thức được những hình phạt, hành vi doạ dẫm, bạo lực không những không đem lại hiệu quả mà còn gây tác hại đến thể chất và tâm lí của trẻ. Tôi hiểu rõ quyền và nghĩa vụ trẻ em, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, từ đó xác định việc dùng bạo lực hay lời lẽ xúc phạm trẻ là vi phạm luật, vi phạm quyền trẻ em.
– Trẻ nhận thức được quyền và nghĩa vụ của bản thân. Trẻ hiểu bất kể hành động, lời lẽ xúc phạm nào đến trẻ khiến trẻ bị tổn thương đều không được chấp nhận, trẻ cần nói ngay với cha mẹ hoặc cô giáo để được giúp đỡ. Trẻ chơi tôn trọng nhau, chia sẻ và giúp đỡ nhau, biết cách giải quyết mâu thuẫn bằng thỏa thuận, thương thuyết chứ không dùng vũ lực. Trẻ chơi hoà đồng, không phân biệt đối xử với bạn, không cô lập bạn.
5. Khuyến khích và ủng hộ các hoạt động sáng tạo của trẻ
– Không cấm đoán trẻ, chỉ cấm đoán khi không an toàn. Hạn chế ra mệnh lệnh, tăng cường khích lệ. Tạo cơ hội cho trẻ tự phục vụ và giúp đỡ nhau tuỳ theo khả năng.
– Khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ và tự tin diễn đạt bằng lời nói.
– Hướng dẫn trẻ trở nên thoải mái, tự tin trước đám đông (qua các hoạt động trình diễn trên sân khấu, trước bạn học và trước người lạ).
– Cẩn trọng trong việc đánh giá trẻ. Nên đánh giá sự tiến bộ của mỗi trẻ so với bản thân, và đối chiếu với yêu cầu chung của lứa tuổi, tránh việc so sánh trẻ với nhau. Luôn nhìn nhận, khen ngợi mọi tiến bộ lớn, nhỏ của trẻ, đặc biệt quan tâm tới sự tiến bộ của những trẻ chậm hoặc ít nghe lời.
– Thường xuyên lấy ý tưởng dạy học từ trẻ. Tổ chức cho trẻ tự làm đồ chơi, thậm chí đồ dùng dạy học và cho trẻ tích cực tham gia vào việc tạo dựng môi trường lớp học.
– Cân bằng giữa hoạt động tự do và hoạt động giáo dục có chủ đích.
6. Tạo cơ hội cho trẻ bình đẳng và được tự quyết định
– Không phân biệt, thiên vị trẻ giỏi và kém, giàu và nghèo.
– Dạy trẻ nhận thức rõ về khả năng và vai trò của mình phù hợp với lứa tuổi,
giới tính.
– Tạo cơ hội cho mọi trẻ như nhau.
– Quan tâm đến trẻ có nhu cầu đặc biệt, trẻ chậm phát triển.
7. Kết nối trường học và gia đình thông qua sự tham gia của cha mẹ
– Giáo viên và phụ huynh kịp thời trao đổi những dấu hiệu bất thường về mặt thể chất và tâm lí của con.
– Đa dạng hoá các hình thức trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình: sổ liên lạc, báo cáo học tập hoặc họp phụ huynh.
– Kêu gọi sự tham gia của phụ huynh trong các hoạt động của trẻ ở nhà trường.
– Phụ huynh được đóng góp ý kiến để xây dựng nhà trường tốt hơn, được tham gia vào quá trình giám sát, phát hiện những sai phạm, đặc biệt là hành vi xúc phạm đến trẻ.
8. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ trẻ, cha mẹ và giáo viên
– Các dịch vụ hỗ trợ trẻ và cha mẹ như: đón sớm, trả muộn, tắm cho bé, trông trẻ tại nhà, học miễn phí trong thời gian đầu trẻ làm quen trường lớp, giảm học phí cho hộ nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tư vấn dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, tâm lí…
– Các dịch vụ/chính sách hỗ trợ giáo viên: trả lương theo năng lực, tăng lương thưởng cho giáo viên giỏi, có nhiều đóng góp cho nhà trường, chế độ thai sản, thăm hỏi khi đau ốm, việc hiếu – hỉ của người thân…
– Tạo mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, mang tính xây dựng giữa cán bộ quản lí và giáo viên, giữa giáo viên với nhau, sẵn sàng giúp đỡ nhau, thi đua cạnh tranh lành mạnh.
– Xây dựng văn hoá giao tiếp lịch sự, tôn trọng nhau trong nhà trường từ việc xây dựng nội quy, và nghiêm túc thực hiện nội quy đó.
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III – Mẫu 2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ, là nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Trẻ được lớn lên phát triển toàn diện là nhờ sự chăm sóc của gia đình nhà trường. Mẹ là môi trường học đầu tiên của con và cô là môi trường học thứ hai của con sau mẹ, con mãi là niềm hạnh phúc của mẹ. Là niềm tin của cô giáo là tương lai của dân tộc, là một công dân của thế giới ngày mai. Việc bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ hiện nay, đang là trách nhiệm của mỗi gia đình, nhà trường và của toàn xã hội, vậy phải làm như thế nào đây để chúng ta có được những người công dân có ích cho xã hội đó là nhiệm vụ của mỗi chúng ta. Những người lớn phải biết chăm lo, bồi dưỡng và phát triển trẻ em thành những con người toàn diện.
Đối với trẻ mầm non cô giáo phải là người vừa dạy, vừa dỗ, vừa là người mẹ chăm sóc vừa là bạn cùng chơi với trẻ, để từ đó mới có những biện pháp giáo dục thích hợp với từng đối tượng trẻ mang lại hiệu quả tốt nhất cho trẻ, để từ đó mới có những biện pháp giáo dục thích hợp với từng đối tượng trẻ mang lại hiệu quả tốt nhất cho trẻ.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác giáo dục mầm non. Tiêu biểu là các vụ bạo hành trẻ em đã bị báo chí phanh phui gần đây, đã làm mất đi hình tượng một người mẹ hiền trong mắt của trẻ và phụ huynh.
Chính vì vậy qua quá trình học tôi thấy tâm đắc nhất với chuyên đề : “Đạo đức của giáo viên mầm non trong việc xử lý các tình huống sư phạm mầm non”.
Chuyên đề này giúp tôi hiểu rõ hơn về các khái niệm tình huống sư phạm trong nhóm, lớp học mầm non. Hiểu đạo đức của giáo viên mầm non và cách biểu hiện hành vi đạo đức trong việc xử lý các tình huống sư phạm trong nhóm, lớp học mầm non. Thực hành cách biểu hiện hành vi đạo đức trong việc xử lý các tình huống sư phạm thực tế.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Giáo dục mầm non là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, Điều 23 mục 1 chương 2 Luật giáo dục có chỉ rõ “Nội dung giáo dục mầm non là phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cân đối khoẻ mạnh, nhanh nhẹn biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với người lớn, bạn bè,…thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học. Điều 24 có quy định “Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non, cụ thể hoá các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.
Trong giáo dục hiện nay muốn thực hiện tốt mục tiêu và nội dung trên, hơn ai hết, những thầy giáo, cô giáo cần ý thức được trách nhiệm lớn lao của mình để từ đó không ngừng bồi dưỡng, nâng cao những phẩm chất đạo đức, kỹ năng xử lý tình huống sư phạm, hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người, xứng đáng là tấm gương sáng để học sinh noi theo.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Qua 12 năm công tác tôi nhận thấy: Trẻ mầm non rất tinh nghịch, hiếu động mà người lớn thường thấy ngộ nghĩnh, đáng yêu. Song bên cạnh đó còn có những trẻ có biểu hiện khác thường khiến cô giáo rất trăn trở… đó là trẻ có những biểu hiện khác thường không giống các bạn khác ở trong lớp hay còn gọi là trẻ “cá biệt” những trẻ này thường có những biểu hiện:
– Trẻ nhút nhát, rụt rè, hay khóc không thích tham gia vào các hoạt động cùng bạn, lười ăn, phản ứng chậm .
Trẻ quá hiếu động, tự do cười nói trong giờ học, giờ ăn, không làm theo sự hướng dẫn của cô, hay vứt đồ chơi và tranh giành đồ chơi với bạn, không nghe lời cô giáo ông bà, bố mẹ.
Trước hiện tượng lớp học như thế, bản thân tôi nhận thấy cần phải có biện pháp nào đó với mục đích làm giảm, hạn chế đến mức cho phép các hành vi mà trẻ “cá biệt” gây ra, làm bình ổn nề nếp của lớp học giúp cho trẻ có tính nhút nhát rụt rè phát huy được tính tích cực hòa chung với không khí học tập của lớp, giúp trẻ nhận ra hình thức sai trái của mình với phương châm “dạy trẻ từ thủa còn thơ” để trẻ cá biệt nói riêng trẻ mầm non nói chung có bước đệm sau này trong việc hình thành nhân cách con người mới hoàn hảo.
Trong giáo dục ngành học sư phạm mầm non, các tình huống thường xuyên xảy ra và muôn màu, muôn vẻ: Khi thì do mâu thuẫn của trẻ và điều kiện sống, khi thì đòi hỏi của người lớn xung quanh với khả năng và tính nết của trẻ, có khi lại do mâu thuẫn của chính trẻ em với nhau trong hoạt động.
Tình huống trong giáo dục mầm non vô cùng phong phú và đa dạng bởi sự phát triển của trẻ rất khác nhau. Mỗi cháu một tính nết riêng, một khả năng riêng, tình huống lại xảy ra trong những thời điểm và không gian khác nhau. Không thể có một giải pháp nào chung cho mọi đứa trẻ vì mỗi bé là một con người riêng biệt.
Thời gian qua, ở một vài tỉnh, thành trong nước liên tiếp xảy ra những vụ việc giáo viên mầm non bạo hành trẻ nhỏ, gây tâm lý phẫn nộ trong xã hội. Trong thực tế tại trường tôi công tác, đôi khi giáo viên chưa kìm chế được cảm xúc nên vẫn còn tình trạng la mắng, quát tháo học sinh.
Vì thế, vấn đề nâng cao chuẩn mực đạo đức của người dạy và trông trẻ đang được ngành Giáo dục Cà Mau nói riêng và cả nước nói chung vô cùng quan tâm. Với nhiều biện pháp quyết liệt của các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh, đội ngũ giáo viên mầm non đã và đang dần nỗ lực tự hoàn thiện bản thân, tạo niềm tin đối với các bậc phụ huynh.
* Những nguyên nhân dẫn đến những thực trạng đó là:
– GV chưa hiểu trẻ và đáp ứng nhu cầu cho trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non.
– GV đôi khi không kìm chế được cảm xúc nên ảnh hưởng đến trẻ.
– Trẻ trong lớp quá đông cũng tạo nhiều áp lực cho GV, GV sẽ thường xuyên bị căng thẳng, từ đó mà tâm trạng không tốt.
– Do khối lượng công việc quá nhiều, áp lực của công việc khiến GV cảm thấy mệt mỏi sẽ ảnh hưởng nhiều đến giao tiếp với trẻ.
– GV có quan niệm sai lầm khi cho rằng trẻ tuổi này rất bướng, rất lỳ, và phải giáo dục nghiêm khắc, phải trách phạt, la mắng cho trẻ biết sợ, biết chừa, thường cấm đoán và chỉ mong trẻ biết nghe lời.
Chính vì vậy Khả năng truyền đạt cho trẻ mầm non phải được trau dồi liên tục. Để giúp cho cô giáo mầm non đỡ lúng túng khi tìm các giải pháp cho các tình huống có thể xảy ra khi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ,
IV. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Biện pháp 1: Đạo đức phải có của người GVMN trong giao tiếp ứng xử với trẻ mầm non:
– Trong chăm sóc, giáo dục trẻ GV cần phải luôn luôn yêu thương trẻ như con, khéo léo và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của trẻ.
– Giáo viên cần dành mọi suy nghĩ, hành động ưu ái cho trẻ, vì trẻ đảm bảo cho trẻ phát triển tối đa những tiềm năng vốn có.
– Giao tiếp ứng xử với trẻ bằng những hành vi cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở, vui tươi tạo cho trẻ một cảm giác an toàn, bình yên, dễ chịu được khi đến trường.
– Tạo ra một bầu không khí thân thiện, cởi mở trong suốt quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ là điều rất quan trọng.
– Giáo viên cần hiểu trẻ, nên tìm những điểm tốt, điểm tích cực của trẻ để nêu gương, khích lệ trẻ tạo cho trẻ có được sự tự tin, phấn khởi.
– Cần tôn trọng trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của trẻ, không nên lờ đi trước ý kiến của trẻ.
– Giáo viên ứng xử công bằng với tất cả trẻ, không phân biệt, so sánh trẻ này với trẻ khác
Biện pháp 2: Phải có kỹ năng trong xử lí tình huống:
– Trước mỗi tình huống, GV cần bình tĩnh không nên vội vàng, nóng nảy.
– Cần linh hoạt trong cách xử lý tình huống với trẻ, không nên cứng nhắc vì mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt, một tính cách và sở thích khác nhau.
– Thường xuyên sinh hoạt chuyên môn, cán bộ quản lý có thể nêu ra các tình huống để giáo viên giải quyết.
– Hướng dẫn giáo viên cách phân tích tình huống dựa trên đặc điểm của trẻ từ đó đưa ra cách giải quyết tình huống trong giao tiếp, ứng xử với trẻ, tính ứng dụng cao.
Biện pháp 3: Rèn luyện hành vi/ thói quen đạo đức của GVMN trong các tình huống giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non:
– Chấp hành thực hiện mọi chủ trương chính sách, quy định của Ngành, của bậc học.
– Cùng tập thể giáo viên trong nhà trường xây dựng các quy định, yêu cầu về đạo đức trong các mối quan hệ với đồng nghiệp, với trẻ, với phụ huynh.
– Phải là tấm gương sáng, mẫu mực về phong cách trước tập thể từ việc đi đứng, nói năng điềm đạm, ăn mặc giản dị, đúng mực; cách làm việc khoa học.
– Tạo ra một bầu không khí thân thiện, cởi mở, công bằng cùng chia sẻ, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau là điều rất quan trọng.
– Không ngừng nâng cao nhận thức của GVMN về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
– Tổ chức trao đổi, thảo luận về những đặc điểm đặc trưng của trẻ từ đó cùng nhau đưa ra những biện pháp trong việc giao tiếp, ứng xử với trẻ đạt hiệu quả như mong muốn.
…………
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III – Mẫu 3
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non ở hạng III, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới, các mô hình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường… . Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh mầm non của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh mầm non.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non.
Chương trình học giúp tôi xác định những việc cần làm để phát triển năng lực chuyên môn , hoàn thiện nhân cách và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp .
Để viết bài thu hoạch này , tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau :
Phương pháp thu thập tài liệu.
Phương pháp phân loại tài liệu .
Phương pháp nghiên cứu tài liệu .
Phương pháp điều tra .
Phương pháp tổng hợp .
II. PHẦN NỘI DUNG
Phần I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KỸ NĂNG CHUNG
Gồm 3 chuyên đề cụ thể như sau: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non; Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục.
1. Chuyên đề 1: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa
Chuyên đề này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về giáo dục nói riêng trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các chính sách về phát triển giáo dục.
1. Quản lý nhà nước về giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
1.1.Quản lý nhà nước về giáo dục
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân.
1.1.2. Tính chất nhà nước về giáo dục và đào tạo
– Tính lệ thuộc vào chính trị
– Tính xã hội
– Tính pháp quyền
– Tính chuyên môn nghiệp vụ
– Tính hiệu lực hiệu quả.
1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
1.2.1. Đường lối và quan điểm chỉ đạo đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
– Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý giáo dục.
– Nguyên tắc tập trung dân chủ
– Nguyên tắc pháp chế
– Nguyên tắc kết hợp nhà nước và xã hội.
– Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.
– Nguyên tắc khoa học.
– Nguyên tắc tính hiệu quả tính thiết thực và cụ thể.
– Nguyên tắc kế hoạch.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
1.3. Mô hình quản lý công mới và áp dụng đối với giáo dục đào tạo
1.4. Cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục đào tạo
1.4.1. Mục tiêu của cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục đào tạo
1.4.2. Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục đào tạo giai đoạn 2016-2020
2. Chính sách phát triển giáo dục
2.1. Chính sách phổ cập giáo dục
– Nghị định 20/2014/ NĐ –CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2.2. Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền.
2.3. Chính sách chất lượng
2.4. Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
2.5. Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục
Liên hệ: Tôi luôn thực hiện đúng các chính sách, chủ trương đổi mới của Đảng của Nhà nước để công tác giáo dục tại trường đạt hiệu quả cao.
2. Chuyên đề 2: Đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non
Đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non là quá trình thu thập thông tin một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dục Mầm non, nhận định về sự phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp hơn. Chuyên đề này giúp tôi hiểu rõ hơn về ý nghĩa, mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, phương pháp đánh giá trẻ. Sự đổi mới về đánh giá trẻ phù hợp với sự đổi mới của chương trình giáo dục Mầm non hiện nay. Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và xây dựng và sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non. Thông qua các bài tập thực hành tôi học cách xử lý kết quả và phân tích đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non trong phát triển chương trình nhà trường, nhóm lớp tôi đang dạy. Giúp tôi kiểm tra và quản lý hồ sơ của trẻ đầy đủ và khoa học.
2.1. Những vấn đề cơ bản về đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non
2.1.1. Mục tiêu đánh giá
Hiểu được những vấn đề cơ bản về đánh giá sự phát triển của trẻ trong chương trình GDMN. Có kỹ năng vận dụng các phương pháp, hình thức đánh giá và biết cách theo dõi sự phát triển của trẻ Mầm non và biết bộ chuẩn đánh giá dành cho trẻ 5 tuổi.
2.1.2. Nội dung đánh giá
Đánh giá sự phát triển của trẻ gồm các nội dung sau: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ.
2.1.3. Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá trẻ trong hoạt động hàng, đánh giá sau chủ đề đối với mẫu giáo và theo tháng đối với nhà trẻ, đánh giá cuối độ tuổi (sau một năm học).
2.1.4. Phương pháp đánh giá
Quan sát, trò chuyện giao tiếp với trẻ, phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ, trao đổi với cha mẹ/người chăm sóc trẻ, sử dụng bài tập tình huống, phối hợp nhiều phương pháp.
2.2. Xu hướng đổi mới về đánh giá trẻ mầm non
Cùng với sự đổi mới chương trình GDMN, đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non cũng có nhiều đổi mới đối với nhà trẻ, đối với trẻ mẫu giáo, đánh giá sự phát triển của trẻ sau chủ đề giáo dục/giai đoạn, đánh giá sự phát triển cuối độ tuổi của trẻ, hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.
2.3. Hướng dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
– Khái niệm về chuẩn.
– Mục đích ban hành bộ chuẩn PTTENT.
– Cấu trúc và nội dung của chuẩn phát triển trẻ em … tuổi gồm … lĩnh vực, … chuẩn và …. chỉ số.
2.4. Xây dựng và sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
– Mục tiêu
– Tài liệu hỗ trợ học tập
– Nội dung
2.5. Thực hành xử lý kết quả và phân tích đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non trong phát triển chương trình nhà trường
3. Chuyên đề 3: Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục
Chuyên đề này giúp chúng ta hiểu rõ hơn khái niệm luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục, những vấn đề cơ bản về quyền và bổn phận của trẻ em, các quyền trẻ em trong Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em, các quyền trẻ em trong Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em, cách thức thực hiện Quyền trẻ em ở Việt Nam.
3.1. Những vấn đề cơ bản về quyền và bổn phận của trẻ em
3.1.1. Khái niệm quyền trẻ em
3. 1.1.1. Khái niệm trẻ em
3.1.1.2. Khái niệm quyền trẻ em
3.1.2. Những quy định chung về quyền và bổn phận của trẻ em theo pháp luật Việt Nam
3.1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em
(Điều 5, Luật trẻ em quy định)
3.1.2.2. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 6, Luật trẻ em quy định)
3.1.2.3. Nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em
(Điều 7, Luật trẻ em quy định)
3.1.3. Một số quyền cơ bản của trẻ em
1. Quyền sống (Điều 12)
2. Quyền được khai sinh và có quốc tịch (Điều 13)
3. Quyền được chăm sóc sức khỏe (Điều 14)
4. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng (Điều 15)
5. Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu (Điều 16)
6. Quyền vui chơi, giải trí (Điều 17)
7. Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc (Điều 18)
8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 19)
9. Quyền về tài sản (Điều 20)
10. Quyền bí mật đời sống riêng tư (Điều 21)
11. Quyền được sống chung với cha, mẹ (Điều 22)
12. Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ (Điều 23)
13. Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi (Điều 24)
14. Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục (Điều 25)
15. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động (Điều 26)
16. Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc (Điều 27)
17. Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt (Điều 28)
18. Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy (Điều 29)
19. Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính (Điều 30)
20. Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang (Điều 31)
21. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 32)
22. Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội (Điều 33)
23. Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp (Điều 34)
24. Quyền của trẻ em khuyết tật (Điều 35)
25. Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn (Điều 36)
3.1.4. Bổn phận của trẻ em
3.1.4.1. Bổn phận của trẻ em đối với gia đình (Điều 37)
3.1.4.2. Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác 12 (Điều 38)
3.1.4.3. Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội (Điều 39)
3.1.4.4. Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước (Điều 40) 3.1.4.5. Bổn phận của trẻ em với bản thân (Điều 41)
……..
Tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết