Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021 – 2022, Đề thi học kì 1 lớp 10 môn Ngữ văn được biên soạn bám sát chương trình học theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT theo Công
Đề thi học kì 1 Văn 10 năm 2021 – 2022 là tài liệu rất hữu ích mà Tài Liệu Học Thi muốn giới thiệu đến quý thầy cô cùng các bạn lớp 10 tham khảo.
Đề thi học kì 1 lớp 10 môn Ngữ văn được biên soạn bám sát chương trình học theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT theo Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH. Trong đề thi kì 1 Văn 10 đều có bảng ma trận kèm theo đáp án và hướng dẫn giải chi tiết giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc ôn tập cũng như rèn luyện kỹ năng giải đề. Bên cạnh đó các bạn học sinh tham khảo thêm đề thi học kì 1 môn Toán, đề thi học kì 1 môn Sinh học 10, đề thi học kì 1 môn Hóa học 10, đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh 10. Vậy sau đây là nội dung chi tiết đề thi, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Ma trận đề thi học kì 1 Văn 10
SỞ GD&ĐT ……. TRƯỜNG THPT……….
|
KỲ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ Văn lớp 10 Thời gian thi: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: …/…/2021 |
Mức độ / Chủ đề |
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng thấp |
Vận dụng cao |
Cộng |
|
I. Đọc –hiểu |
Tác giả,tác phẩm, xuất xứ của tác phẩm,thể loại |
Nắm được nội dung các chi tiết trong văn bản |
Nhận xét về giá trị nội dung trong văn bản |
|||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
1 0,5 đ 5% |
1 0,5 đ 5 % |
1 1 đ 10 % |
3 câu 2,0 đ 20 % |
||
II. Làm văn |
NLXH |
Viết được đoạn văn NLXH |
1 câu 2,0 đ 20% |
|||
Tự sự (biểu cảm) |
Viết được bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm( hoặc bài văn biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả) |
1 câu 6,0 đ 60% |
||||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
2 câu 7,0 đ 70 % |
2 câu 7,0 đ 70% |
||||
TS câu TS điểm Tỉ lệ |
|
|
|
5câu 10 điểm 100 % |
Đề thi học kì 1 Văn 10
A. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Làng kia có một viên lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi. Một hôm nọ, Cải với Ngô đánh nhau, rồi mang nhau đi kiện.Cải sợ kém thế lót trước cho thầy lí năm đồng. Khi xử kiện thầy lí nói :
-Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi.
Cải vội xòe tay năm ngón, ngảng mặt nhìn thầy lí, khẽ bẩm:
-Xin xét lại , lẽ phải về con mà!
Thầy lí cũng xòe năm ngón tay trái úp lên trên năm ngón tay mặt nói :
-Tao biết mày phải nhưng nó phải bằng hai mày”
(Theo tiếng cười dân gian Việt Nam)
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là gì?
Câu 2 (0,5 điểm): Hành động xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt có ý nghĩa gì?
Câu 3 (1 điểm): Từ “ phải” trong văn bản có ý nghĩa gì? Tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật nào qua từ “phải”?
B. PHẦN LÀM VĂN: (8 điểm)
Câu 1. Nghị luận xã hội: (2 điểm)
Suy nghĩ về nhường nhịn trong cuộc sống con người.
Câu 2. Nghị luận văn học: (6 điểm)
Nêu cảm nhận của em về nhân vật Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 10 môn Văn
A. PHẦN ĐỌC – HIỂU :
Câu 1(0,5 điểm): Phương thức biểu đạt tự sự
Câu 2(0,5 điểm): Hành động xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt có nghĩa là : số tiền bỏ ra phải gấp đôi
Câu 3 (1 điểm): “Phải” một là lẽ phải, cái đúng
“Phải” hai : bắt buộc, là số tiền cần phải có
Nghệ thuật : chơi chữ
B. PHẦN LÀM VĂN TỰ SỰ (8 điểm):
1. Nghị luận xã hội: (2 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 100 chữ
– Nội dung: Cần đảm bảo các ý sau:
+ Nhường nhịn được coi là phương châm đối nhân xử thế hàng ngày.
+ Đức tính nhường nhịn được thể hiện ở một con người điềm đạm khoan dung vị tha và họ luôn được mọi người yêu quý nhưng rất kính trọng.
+ Nhường nhịn có nghĩa là cảm thông thông cảm và tha thứ cho nhau.
+ Người biết suy xét kĩ biết nhường nhịn sẽ giúp họ làm chủ được mình “một điều nhịn là chín điều lành”. Họ có những lời nói cử chỉ hành động nhẹ nhàng từ tốn.
2. Nghị luận văn học: (6 điểm) Văn Biểu cảm
1. Yêu cầu về kĩ năng:
– Biết cách làm bài văn biểu cảm
– Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có chính kiến, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu…
– Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ.
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau:
– Tấm tiêu biểu cho phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam: chịu thương, chịu khó, siêng năng, chăm chỉ,…
– Số phận bất công đã để cho cô Tấm nết na hiếu thảo sớm phải sống cảnh mồ côi, sớm phải chịu đựng những đày đoạ hành hạ của cuộc sống “Mẹ ghẻ con chồng”.
– Nhưng đôi khi ta lại lại bắt gặp hình ảnh cô Tấm quá yếu ớt, thụ động.
– Sự thần kì giờ đây đến từ sức mạnh nội tại, chiến đấu giữ vững hạnh phúc, thực thi công lý báo thù. Tấm trở nên mạnh mẽ, quyết liệt bên cạnh bản tính hiền lành, nhân hậu vốn có của mình.
– Tấm sau những đọa đầy đau khổ vươn mình lớn dậy, tự mình đấu tranh, kiên quyết chống lại sự hãm hại của mẹ con Cám. Với sức sống mãnh liệt Tấm đã chiến thắng, đã giành lại hạnh phúc cho mình, không cần Bụt, Tiên nữa.
– Hình ảnh cô Tấm giúp phần nào phản ánh được cuộc trường chinh mà nhân dân lao động đã đi qua trong một phần quá khứ xa xưa của dân tộc. Những kiếp người nhọc nhằn, cơ cực nhưng bao giờ cũng khoẻ khoắn, lành mạnh, cao quí và dồi dào sức sống. Chính họ, trong những năm tháng nghèo nàn nhất của lịch sử đã cho chúng ta thấy được sự giàu có đến vô cùng trong đời sống tinh thần của dân tộc Việt. Cô Tấm không chỉ là sự hiện diện của một cuộc đời, một tâm hồn cụ thể.
* Lưu ý:
– Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
– Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.