Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2019 – 2020, Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2019 – 2020 có đáp án đi kèm, giúp các bạn làm quen với
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2019 – 2020 tổng hợp đề kiểm tra học kì I lớp 10 môn Văn của nhiều trường THPT trong cả nước.
Tài liệu bao gồm 5 đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Ngữ văn có bảng ma trận kèm theo đáp án giúp các bạn ôn tập kiến thức tiếng Việt; nhớ được nội dung khái quát của một văn bản đã học, từ đó biết vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để hoàn thành một văn bản nghị luận văn học. Ngoài ra các bạn học sinh lớp 10 tham khảo thêm đề thi học kì môn Toán, môn Hóa học, môn Lịch sử, môn Sinh học. Chúc các bạn học tốt.
Xem Tắt
Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn lớp 10 – Đề 1
Đề bài
SỞ GD&ĐT….… TRƯỜNG THPT ……….. |
KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2019-2020 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 10 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) |
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Rồi, hóng mát thuở ngày trường,
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
(Cảnh ngày hè, Nguyễn Trãi, SGK Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục 2009, trang 118)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2. Trong câu thơ “Rồi, hóng mát thuở ngày trường”, từ “Rồi” có nghĩa như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được dùng trong câu thơ:“Lao xao chợ cá làng ngư phủ”.(1,0 điểm)
Câu 4. Anh/Chị hãy nêu ngắn gọn vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi được thể hiện qua bài thơ. (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết bài văn trình bày cảm nghĩ của mình về quê hương.
————- Hết ————-
Lưu ý: Giám thị không giải thích gì thêm.
Đáp án
(Hướng dẫn chấm này có 02 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
– Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
– Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được thống nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
– Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm thành phần tính đến 0,25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
PHẦN | NỘI DUNG | ĐIỂM |
I. Đọc hiểu | 3.0 | |
Câu 1 | Phương thức biểu đạt chính: Phương thức biểu cảm/ biểu cảm | 0.5 |
Câu 2 | Từ “Rồi” được dùng trong câu thơ với nghĩa là: rỗi rãi/ rảnh rỗi | 0.5 |
Câu 3 |
– Biện pháp tu từ: Đảo ngữ – Tác dụng: Nhấn mạnh âm thanh lao xao, làm nổi bật nhịp sống sôi động của làng chài. |
0.5 0.5 |
Câu 4 |
Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ: – Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống – Tấm lòng ưu ái với dân, với nước * Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, miễn là đúng với tinh thần của đáp án |
1.0 |
II. Làm văn | Anh/ Chị hãy viết bài văn trình bày cảm nghĩ của mình về quê hương | 7.0 |
* Yêu cầu chung – Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn biểu cảm. – Bài viết phải có bố cục đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. |
||
* Yêu cầu cụ thể | ||
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm gồm: mở bài, thân bài và kết bài. | 0.5 | |
2. Xác định đúng yêu cầu biểu cảm: Cảm nghĩ về quê hương. | 0.5 | |
3. Triển khai vấn đề: – Sử dụng phương thức biểu đạt chính là biểu cảm, kết hợp vận dụng linh hoạt các phương thức biểu đạt khác. – Học sinh có thể trình bày cảm nghĩ theo nhiều cách khác nhau, song bài làm cần đảm bảo được các ý sau: |
||
a. Giới thiệu về quê hương | 1.0 | |
b. Cảm nghĩ về quê hương: – Trình bày cảm xúc, ấn tượng sâu sắc của bản thân về quê hương. – Thấy được vai trò, ý nghĩa của quê hương đối với cuộc sống của bản thân. – Xác định được trách nhiệm đối với quê hương. |
4.0 |
|
4. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, thể hiện cảm nghĩ chân thành, sâu sắc…. | 0.5 | |
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc, chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0.5 | |
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II | 10.0 |
Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn lớp 10 – Đề 2
Ma trận đề thi
Mức độ /Chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng thấp | Vận dụng cao | Cộng | |
I. Đọc –hiểu |
Tác giả, tác phẩm, xuất xứ của tác phẩm,thể loại |
Nắm được nội dung các chi tiết trong văn bản |
Nhận xét về giá trị nội dung trong văn bản |
|||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
1 0,5 đ 5% |
1 0,5 đ 5 % |
1 1 đ 10 % |
3 câu 2,0 đ 20 % |
||
II. Làm văn |
NLXH |
Viết được đoạn văn NLXH |
1 câu 2,0 đ 20% |
|||
Tự sự (biểu cảm) |
Viết được bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm( hoặc bài văn biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả) |
1 câu 6,0 đ 60% |
||||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
2 câu 7,0 đ 70 % |
2 câu 7,0 đ 70% |
||||
TS câu TS điểm Tỉ lệ |
5 câu 10 điểm 100 % |
Đề bài
A. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Làng kia có một viên lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi. Một hôm nọ, Cải với Ngô đánh nhau, rồi mang nhau đi kiện.Cải sợ kém thế lót trước cho thầy lí năm đồng. Khi xử kiện thầy lí nói :
-Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi.
Cải vội xòe tay năm ngón, ngẩng mặt nhìn thầy lí, khẽ bẩm:
-Xin xét lại , lẽ phải về con mà!
Thầy lí cũng xòe năm ngón tay trái úp lên trên năm ngón tay mặt nói :
-Tao biết mày phải nhưng nó phải bằng hai mày”
(Theo tiếng cười dân gian Việt Nam)
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là gì?
Câu 2 (0,5 điểm): Hành động xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt có ý nghĩa gì?
Câu 3 (1 điểm): Từ “ phải” trong văn bản có ý nghĩa gì? Tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật nào qua từ “phải”?
B. PHẦN LÀM VĂN: (8 điểm)
Câu 1. Nghị luận xã hội: (2 điểm)
Suy nghĩ về nhường nhịn trong cuộc sống con người.
Câu 2. Nghị luận văn học: (6 điểm)
Nêu cảm nhận của em về nhân vật Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám.
Đáp án
A. PHẦN ĐỌC – HIỂU :
Câu 1(0,5 điểm): Phương thức biểu đạt tự sự
Câu 2(0,5 điểm): Hành động xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt có nghĩa là : số tiền bỏ ra phải gấp đôi
Câu 3 (1 điểm): “Phải” một là lẽ phải, cái đúng
“Phải” hai : bắt buộc, là số tiền cần phải có
Nghệ thuật : chơi chữ
B. PHẦN LÀM VĂN TỰ SỰ (8 điểm):
1. Nghị luận xã hội: (2 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 100 chữ
– Nội dung: Cần đảm bảo các ý sau:
+ Nhường nhịn được coi là phương châm đối nhân xử thế hàng ngày.
+ Đức tính nhường nhịn được thể hiện ở một con người điềm đạm khoan dung vị tha và họ luôn được mọi người yêu quý nhưng rất kính trọng.
+ Nhường nhịn có nghĩa là cảm thông thông cảm và tha thứ cho nhau.
+ Người biết suy xét kĩ biết nhường nhịn sẽ giúp họ làm chủ được mình “một điều nhịn là chín điều lành”. Họ có những lời nói cử chỉ hành động nhẹ nhàng từ tốn.
2. Nghị luận văn học: (6 điểm) Văn Biểu cảm
1. Yêu cầu về kĩ năng:
– Biết cách làm bài văn biểu cảm
– Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có chính kiến, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu…
– Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ.
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau:
– Tấm tiêu biểu cho phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam: chịu thương, chịu khó, siêng năng, chăm chỉ,…
– Số phận bất công đã để cho cô Tấm nết na hiếu thảo sớm phải sống cảnh mồ côi, sớm phải chịu đựng những đày đọa hành hạ của cuộc sống “Mẹ ghẻ con chồng”.
– Nhưng đôi khi ta lại lại bắt gặp hình ảnh cô Tấm quá yếu ớt, thụ động.
– Sự thần kì giờ đây đến từ sức mạnh nội tại, chiến đấu giữ vững hạnh phúc, thực thi công lý báo thù. Tấm trở nên mạnh mẽ, quyết liệt bên cạnh bản tính hiền lành, nhân hậu vốn có của mình.
– Tấm sau những đày đọa đau khổ vươn mình lớn dậy, tự mình đấu tranh, kiên quyết chống lại sự hãm hại của mẹ con Cám. Với sức sống mãnh liệt Tấm đã chiến thắng, đã giành lại hạnh phúc cho mình, không cần Bụt, Tiên nữa.
– Hình ảnh cô Tấm giúp phần nào phản ánh được cuộc trường chinh mà nhân dân lao động đã đi qua trong một phần quá khứ xa xưa của dân tộc. Những kiếp người nhọc nhằn, cơ cực nhưng bao giờ cũng khoẻ khoắn, lành mạnh, cao quí và dồi dào sức sống. Chính họ, trong những năm tháng nghèo nàn nhất của lịch sử đã cho chúng ta thấy được sự giàu có đến vô cùng trong đời sống tinh thần của dân tộc Việt. Cô Tấm không chỉ là sự hiện diện của một cuộc đời, một tâm hồn cụ thể.
* Lưu ý:
– Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
– Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
…………..
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết