Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019 – 2020 theo Thông tư 22, Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019 – 2020 theo Thông tư 22 gồm 3 đề thi,
Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019 – 2020 theo Thông tư 22 gồm 3 đề thi, có bảng ma trận đề thi, hướng dẫn chấm và đáp án kèm theo. Giúp thầy cô tham khảo để ra đề thi môn Tiếng Việt lớp 5 cho các em học sinh của mình.
Bộ đề thi tiếng Việt lớp 5 này cũng giúp các em học sinh lớp 5 ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị thật tốt cho bài thi cuối năm đạt kết quả cao. Bên cạnh môn Toán, các em có thể tham khảo thêm đề thi môn Tiếng Việt, Toán, Lịch sử – Địa lý, Khoa học lớp 5.
Xem Tắt
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019 – 2020
Ma trận câu hỏi đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | ||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | |||
1 | Đọc hiểu văn bản | Số câu | 3 | 2 | 1 | 5 | 1 | |||||
Câu số | 1,2,3 | 4;5 | 6 | |||||||||
Số điểm | 1,5 | 1 | 1 | 2,5 | 1 | |||||||
2 | Kiến thức tiếng Việt | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | ||||
Câu số | 8 | 7 | 9 | 10 | ||||||||
Số điểm | 1 | 0,5 | 1 | 1 | 1,5 | 2 | ||||||
Tổng | Số câu | 3 | 3 | 1 | 1 | 2 | 7 | 3 | ||||
Số điểm | 1,5 | 2 | 0,5 | 1 | 2 | 4 | 3 |
Đề thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 5
TRƯỜNG TIỂU HỌC………………….. Họ tên HS: ……………………………… Lớp 5…. |
BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM Thời gian làm bài: 40 phút |
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
– Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.
Đề 1: Một vụ đắm tàu (TV5 – tập 2 – trang 108).
Đọc đoạn: “Trên chiếc tàu thủy….băng cho bạn”
Câu hỏi: Giu – li- ét – ta chăm sóc bạn như thế nào khi bạn bị thương?
Đề 2: Con gái (TV5 – tập 2 – trang 112 ).
Đọc đoạn: “Mẹ sắp sinh em bé…..Tức ghê !”
Câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài cho thấy làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?
Đề 3: Tà áo dài Việt Nam ( TV5 – tập 2 – trang 122).
Đọc đoạn: “Từ Phụ nữ Việt Nam…..xanh hồ thủy”
Câu hỏi: Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam xưa?
Đề 4: Công việc đầu tiên ( TV5 – tập 2 – trang 126).
Đọc đoạn: “Một hôm…. không biết giấy gì”
Câu hỏi: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?
Đề 5: Một vụ đắm tàu (TV5 – tập 2 – trang 108).
Đọc đoạn: “Chiếc xuồng cuối cùng….Vĩnh biệt Ma-ri-ô”
Câu hỏi: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma- ri –ô nói lên điều gì về cậu bé?
Đề 6: Con gái (TV5 – tập 2 – trang 112 ).
Đọc đoạn: “Mẹ phải nghỉ ở nhà…..Thật hú vía !”
Câu hỏi: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?
Đề 7: Út Vịnh ( TV5 – tập 2 – trang 136 ).
Đọc đoạn: “Nhà Út Vịnh ở ngay bên …không chơi dại như vậy nữa”
Câu hỏi: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt?
Đề 8: Công việc đầu tiên ( TV5 – tập 2 – trang 126).
Đọc đoạn: “Nhận công việc vinh dự ….chạy rầm rầm”
Câu hỏi: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?
Đề 9: Út Vịnh ( TV5 – tập 2 – trang 136 ).
Đọc đoạn: “Một buổi chiều đẹp trời …không nói lên lời”
Câu hỏi: Em học tập được ở Út Vịnh điều gì?
Đề 10: Lớp học trên đường (TV5 – tập 2 – trang 153).
Đọc đoạn: “Cụ Vi – ta – li nhặt trên đường …mà thầy tôi đọc lên”
Câu hỏi: Lớp học của Rê- mi có gì ngộ nghĩnh?
2. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
5 cây số và rất nhiều yêu thương
Khi tôi sắp học hết lớp 1 thì mẹ ốm một trận rất nặng phải vào bệnh viện. Tôi cứ lèo nhèo đòi vào chơi với mẹ nhưng bố kiên quyết không cho. Tôi nhớ mẹ kinh khủng. Đã thế, tôi mặc kệ hết, bố không cho tôi vào thăm thì tôi tự đi !
Trưa, ăn cơm xong, tôi đội chiếc mũ vải, hăm hở bước ra khỏi nhà. Nhưng đường thì xa mà trời lại nắng ong ong nên nỗi háo hức ban đầu của tôi bẹp đi. Đi được nửa đường thì hai “que tăm” của con bé lớp 1 như tôi đã mỏi rã ra. Tôi ngồi phịch xuống nhưng rồi lại bật dậy ngay. Kiểu gì thì hôm nay tôi cũng phải gặp mẹ bằng được. Đi được một đoạn thì… phựt ! Cái dép đáng ghét bị đứt quai. Đá sỏi được thể cứ nhè bàn chân của tôi mà chọc, đau buốt. Vậy mà tôi vẫn đến được cái chợ gần bệnh viện. Tôi biết là mẹ thích ăn bánh khoai nên mua năm cái bánh nóng mang vào.
Đến gần cổng bệnh viện, tôi ngẩn ra : Bệnh viện rộng thế thì biết mẹ ở phòng nào ? Vậy là tôi ôm gói bánh chạy lung tung tới từng phòng tìm mẹ, mặc cho mỡ thấm cả vào cái áo trắng mới tinh. Đến phòng thứ mười mấy thì tôi hoảng sợ thật sự, đứng khóc ầm ĩ ở hành lang. Một bác sĩ mặc áo trắng đi qua dừng lại hỏi chuyện. Nghe tôi vừa nấc vừa nói tên và tả mẹ, bác ấy cười : “Đi theo bác, bác biết chỗ mẹ cháu đấy !”. Tôi chạy theo bác ấy đến khu nhà ở góc bệnh viện. Mẹ đang ngồi đọc sách, thấy tôi vào thì bật dậy…
Hôm ấy, tôi nhận được một cái cốc vào trán và… bốn cái bánh khoai. Mẹ ăn rất nhiệt tình dưới con mắt theo dõi chăm chú của tôi và cũng rất nhiệt tình nhờ tôi… ăn hộ chỗ còn lại. Tôi cũng nhớ là chưa bao giờ được mẹ ôm và thơm vào má nhiều như thế….
Đó là chuyến “du lịch bụi” đầu tiên của con bé sáu tuổi như tôi. Chuyến đi dài 5 cây số và rất nhiều yêu thương !
Theo Đào Thị Hồng Hạnh
Câu 1. Mẹ bạn nhỏ bị ốm nằm trong bệnh viện khi bạn nhỏ học lớp mấy?
A. Lớp 1
B. Lớp 2
C. Lớp 5
D. Lớp 6
Câu 2. Để đến được bệnh viện thăm mẹ, bạn nhỏ đã quyết định làm gì?
A. Thuyết phục bố đưa đi thăm mẹ.
B. Tự tìm đến bệnh viện thăm mẹ.
C. Nhờ người thân chở đến bệnh viện.
D. Đón xe đến bệnh viện.
Câu 3. Bạn nhỏ đã gặp phải những khó khăn nào trên đường đến bệnh viện thăm mẹ ?
A. Đường xa, trời nóng, dép đứt, sỏi đá đâm vào chân.
B. Lạc đường, đứt dép.
C. Trời mưa, đường rất trơn.
Câu 4. Từ “que tăm” trong bài có nghĩa chuyển hay nghĩa gốc?
Trả lời:
…………………………………………………………………………………………………
Câu 5. Theo em, vì sao hôm ấy bạn nhỏ lại được mẹ ôm và thơm vào má nhiều như thế?
A. Vì mẹ bạn lo lắng cho bạn.
B. Vì bạn mua món bánh khoai mà mẹ bạn rất thích.
C. Vì mẹ bạn yêu bạn và rất cảm động trước tình cảm của bạn.
Câu 6. Em học được ở bạn nhỏ trong câu chuyện trên những đức tính quý nào?
Trả lời:
…………………………………………………………………………………………………
Câu 7. Câu nào dưới đây là câu ghép?.
A. Trưa, ăn cơm xong, tôi đội chiếc mũ vải, hăm hở bước ra khỏi nhà.
B. Tôi cứ lèo nhèo đòi vào chơi với mẹ nhưng bố kiên quyết không cho.
C. Đá sỏi được thể cứ nhè bàn chân của tôi mà chọc, đau buốt.
Câu 8. Trong hai câu “Đó là chuyến “du lịch bụi” đầu tiên của con bé sáu tuổi như tôi. Chuyến đi dài 5 cây số và rất nhiều yêu thương !”
có mấy quan hệ từ?
A. 1 quan hệ từ . Đó là :……………………………………….
B. 2 quan hệ từ . Đó là :……………………………………….
C. 3 quan hệ từ . Đó là :……………………………………….
Câu 9. Tìm hai từ đồng nghĩa với từ “yêu thương” và đặt câu với 1 từ vừa tìm được?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Câu 10. Đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản nói về chủ đề học tập.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. CHÍNH TẢ (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh nghe – viết đoạn văn sau trong thời gian 20 phút.
Triền đê tuổi thơ
Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời. Chẳng riêng gì tôi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở trong làng đều coi con đê là bạn.
II- TẬP LÀM VĂN (8 điểm)
Học sinh chọn làm một trong hai đề sau:
Đề 1: Tả một người mà em thường gặp.
Đề 2: Tả lại một trong những cảnh đẹp của quê hương em.
Đáp án đề thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 5
A- Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)
1- Đọc thành tiếng: (3 điểm)
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
Đề 1: Một vụ đắm tàu (TV5 – tập 2 – trang 108).
Đọc đoạn: ” Trên chiếc tàu thủy….băng cho bạn “
Câu hỏi: Giu – li- ét – ta chăm sóc bạn như thế nào khi bạn bị thương?
Trả lời: Giu – li- ét – ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma – ri – ô lau máu trên trán bạn và dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.
Đề 2: Con gái (TV5 – tập 2 – trang 112 ).
Đọc đoạn: ” Mẹ sắp sinh em bé…..Tức ghê ! “
Câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài cho thấy làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?
Trả lời: Thấy mẹ sinh em gái, dì Hạnh bảo: “ Lại một vịt trời nữa” và cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.
Đề 3: Tà áo dài Việt Nam ( TV5 – tập 2 – trang 122).
Đọc đoạn: ” Từ Phụ nữ Việt Nam…..xanh hồ thủy. “
Câu hỏi: Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam xưa?
Trả lời: Chiếc áo dài giúp cho người phụ nữ Việt Nam xưa tế nhị, kín đáo.
Đề 4: Công việc đầu tiên ( TV5 – tập 2 – trang 126).
Đọc đoạn: ” Một hôm….không biết giấy gì”
Câu hỏi: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?
Trả lời: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là rải truyền đơn.
Đề 5: Một vụ đắm tàu (TV5 – tập 2 – trang 108).
Đọc đoạn: ” Chiếc xuồng cuối cùng….Vĩnh biệt Ma-ri-ô “
Câu hỏi: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma- ri –ô nói lên điều gì về cậu bé?
Trả lời: Cậu bé là người cao thượng, dũng cảm hi sinh vì bạn.
Đề 6: Con gái (TV5 – tập 2 – trang 112 ).
Đọc đoạn: ” Mẹ phải nghỉ ở nhà…..Thật hú vía ! “
Câu hỏi: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?
Trả lời: – Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ. Mẹ phải nghỉ ở nhà, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ.
– Mơ cứu thằng Hoan lớp 3C khỏi chết đuối.
Đề 7: Út Vịnh ( TV5 – tập 2 – trang 136 ).
Đọc đoạn: ” Nhà Út Vịnh ở ngay bên …không chơi dại như vậy nữa “
Câu hỏi: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt?
Trả lời: Vịnh tham gia phong trào Em yêu đường sắt quê em do nhà trường phát động tích cực và Vịnh còn nhận công việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch hay chạy trên đường tàu thả diều và đã thuyết phục được Sơn.
Đề 8: Công việc đầu tiên ( TV5 – tập 2 – trang 126).
Đọc đoạn: ” Nhận công việc vinh dự ….chạy rầm rầm “
Câu hỏi: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?
Trả lời: Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá còn bó truyền đơn giắt trên lưng quần. Chị rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
Đề 9: Út Vịnh (TV5 – tập 2 – trang 136 ).
Đọc đoạn: ” Một buổi chiều đẹp trời …không nói lên lời”
Câu hỏi: Em học tập được ở Út Vịnh điều gì?
Trả lời: Út Vịnh có ý thức giữ gìn an toàn đường sắt và dũng cảm cứu em nhỏ.
Đề 10: Lớp học trên đường (TV5 – tập 2 – trang 153).
Đọc đoạn: ” Cụ Vi – ta – li nhặt trên đường …mà thầy tôi đọc lên”
Câu hỏi: Lớp học của Rê- mi có gì ngỗ nghĩnh?
Trả lời: Lớp học thì ở trên đường. Học sinh là Rê- mi và chú chó Ca-pi. Đồ dùng học tập là những mảnh gỗ nhỏ.
2- Phần đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 7 | Câu 8 |
A | B | A | Nghĩa chuyển | C | B | C |
0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 1 điểm |
Câu 6: (1 điểm) Em học được ở bạn nhỏ trong câu chuyện trên những đức tính quý như: Yêu thương mẹ; dũng cảm vượt qua mọi khó khăn.
Câu 9: (1 điểm) Tìm đúng 2 từ: 0,5 điểm
Đặt câu đúng: 0,5 điểm
Câu 10: (1 điểm) Đặt câu đúng yêu cầu, đúng chủ đề
B- Phần kiểm tra viết: 10 điểm.
1- Chính tả: 2 điểm
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
2- Tập làm văn: 8 điểm
1. Mở bài (1 điểm)
2. Thân bài (4 điểm)
– Nội dung (1,5 điểm)
– Kĩ năng (1,5 điểm)
– Cảm xúc (1 điểm)
3. Kết bài (1 điểm)
4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
7. Sáng tạo (1 điểm)
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết